Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016

Quyết định về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp.


Căn cứ Luật Thống kê số 04/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2331/QĐ-BTC ngày 04/10/2011 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê tài chính; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, QUYẾT ĐỊNH:
 Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu và các báo cáo thống kê về người nộp thuế là doanh nghiệp.
Điều 2: Phương thức tổng hợp thông tin:
- Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp được tổng hợp từ các thông tin trên hồ sơ kê khai của Người nộp thuế là doanh nghiệp và các thông tin phát sinh trong quá trình quản lý của Cơ quan Thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế (Không yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào ngoài quy định).
- Việc tổng hợp thông tin được thực hiện bằng ứng dụng công nghệ thông tin, từ cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của Tổng cục Thuế. Các Cơ quan Thuế cấp dưới không phải gửi báo cáo lên Cơ quan Thuế cấp trên.
Điều 3: Khai thác, sử dụng, báo cáo và cung cấp thông tin.
- Thông tin tổng hợp trên Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp được sử dụng thống nhất trong công tác quản lý, chỉ đạo Điều hành, xây dựng và hoạch định chính sách của Bộ Tài chính, các Vụ/ đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế; các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế và sử dụng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan.
- Các cơ quan và công chức trong hệ thống Thuế được quyền khai thác thông tin các chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp trên ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý theo phạm vi quản lý doanh nghiệp, quản lý nguồn thu và chức năng nhiệm vụ.
- Các Vụ, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được quyền sử dụng thông tin phục vụ công tác phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm định kỳ báo cáo thông tin về Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp cho Lãnh đạo Bộ Tài chính, định kỳ cung cấp thông tin cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và cung cấp cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định tại Quyết định này.
- Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo thông tin về Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp cho Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cung cấp cho các Sở Tài chính, các cơ quan liên quan theo quy định tại Quyết định này.
- Việc báo cáo, cung cấp thông tin thực hiện theo hệ thống báo cáo ban hành kèm theo Quyết định này dưới hình thức văn bản và qua thư điện tử, kỳ báo cáo phải phù hợp với thời kỳ thống kê và thời điểm thống kê của các chỉ tiêu.
Thủ trưởng Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm xét duyệt việc cung cấp số liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan.
Điều 4: Bảo mật thông tin
- Các cá nhân, đơn vị được phân quyền khai thác thông tin báo cáo trên hệ thống ứng dụng có trách nhiệm tuân thủ các quy định về bảo mật trong quản lý mật khẩu truy nhập hệ thống.
- Các cá nhân, đơn vị khai thác, sử dụng dữ liệu có trách nhiệm bảo mật thông tin theo các quy định hiện hành.
Điều 5: Tổ chức thực hiện
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng khai thác thông tin các chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp, trong phạm vi cả nước, tập trung tại Tổng cục Thuế và thực hiện phân quyền khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin đúng quy định.
- Việc sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp do Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế chủ trì trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 6: Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Tổng cục Thuế có trách nhiệm hoàn thành việc xây dựng ứng dụng phục vụ khai thác thông tin trong vòng 6 tháng kể từ ngày quyết định có hiệu lực. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế và Thủ trưởng các Vụ/đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nguồn: http://www.moit.gov.vn/vn/Pages/ChiTietVanBan.aspx?vID=14872
Công ty TNHH Giải Pháp Phần Mềm Thiên Long
Đ/C: 52 Chùa Hà, P Quan Hoa, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
ĐT: 04.378.36302
Hotline: 01648 458 658

Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016

Quy định việc áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu và trứng gia cầm có xuất xứ từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á - Âu năm 2016

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu, đã ký chính thức ngày 29 tháng 5 năm 2015 tại Cộng hòa Ca-dắc-xtan và được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tại Quyết định số 1805/QĐ-CTN ngày 19 tháng 8 năm 2015;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định việc áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu và trứng gia cầm có xuất xứ từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á - Âu năm 2016.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu với hai nhóm hàng có xuất xứ từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á - Âu: thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm.
2. Mã số hàng hóa và tổng lượng hạn ngạch thuế quan năm 2016 của các nhóm hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan quy định tại khoản 1 Điều này theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.
 Điều 2. Đối tượng áp dụng
 1. Thuốc lá nguyên liệu: Thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp và có nhu cầu sử dụng cho sản xuất thuốc lá điếu một tỷ lệ nhất định thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu do Bộ Công Thương xác nhận.
2. Trứng gia cầm: Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nhu cầu nhập khẩu.
 3. Các cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm theo hạn ngạch thuế quan nhập khẩu từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á - Âu năm 2016.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan
Hàng hoá nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của các nước thành viên thuộc Liên minh Kinh tế Á - Âu cấp (viết tắt là C/O form EAV).
Riêng đối với thuốc lá nguyên liệu, thương nhân Việt Nam có giấy phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài mới được phép nhập khẩu (nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu). Số lượng nhập khẩu tính trừ vào hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo giấy phép do Bộ Công Thương cấp.
Điều 4. Thủ tục nhập khẩu Thủ tục nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu và trứng gia cầm giải quyết tại hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo nguyên tắc trừ lùi tự động cho đến hết số lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng mặt hàng quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Quy định thuế suất thuế nhập khẩu Thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan và ngoài hạn ngạch thuế quan đối với thuốc lá nguyên liệu và trứng gia cầm nhập khẩu từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á - Âu thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 6. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016./.

Thứ Ba, 23 tháng 8, 2016

Bộ Tài chính Ban hành chính thức Thông tư số 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán Doanh nghiệp

I – Tóm tắt những nội dung đổi mới trong Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế QĐ 15
Thông tư 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ Quyết định 15, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi;
 Thông tư số 200/2014/TT-BTC cởi mở hơn so với Quyết định 15, mang tính chất hướng dẫn nhiều, coi trọng BẢN CHẤT HƠN HÌNH THỨC.
Thay đổi về bản chất một số điểm chính sau đây:
Bỏ 3 hình thức ghi sổ kế toán (nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký chung.
Nhiều giao dịch/nghiệp vụ thay đổi quan điểm ghi nhận. Theo đó (i) có một số TK bỏ đi, một số TK thêm vào, (ii) trình bày một số chỉ tiêu trên BCTC có thay đổi, (iii) việc hạch toán vào một số TK sẽ khác với việc trình bày trên BCTC, …
b, Hệ thống mẫu sổ kế toán và chứng từ kế toán không bắt buộc phải tuân thủ, doanh nghiệp có thể tự thiết kế mẫu sổ kế toán, chứng từ kế toán cho phù hợp với từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, Bộ Tài chính vẫn ban hành mẫu sổ và chứng từ kế toán để mang tính chất hướng dẫn doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không tự thiết kế mẫu sổ và chứng từ cho riêng mình.
c, Khi lập báo cáo tài chính thì sự giảm giá tài sản (impairment asset) được xem xét đến cho một số nghiệp vụ: Ví dụ: Một số khoản đầu tư tài chính và bất động sản đầu tư .
d, Việc ghi nhận giao dịch/nghiệp vụ theo hướng sẽ được tuân thủ cao nhất chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
e, Việc hạch toán cho mục đích kế toán sẽ có sự phân biệt rõ với mục đích thuế.
f, Thuyết minh BCTC bao gồm cả nội dung và đối tượng.
g, Các chỉ tiêu không phát sinh trên BCTC doanh nghiệp được phép bỏ đi.
h, Rất nhiều nghiệp vụ hạch toán thay đổi: Thay đổi số hiệu TK hạch toán, thay đổi quan điểm ghi nhận giao dịch. Ví dụ bổ một số TK 129, 139, 142, 144, 223, 311, 315, 342, 415, 512, 531, 532, … đổi tên TK 344, thêm TK 1534, 1557, …, một số tên gọi tài khoản thay đổi, khi hạch toán không quan niệm TK ngắn hạn hay dài hạn, chỉ khi lập BCTC mới quan tâm đến tài sản ngắn hạn và dài hạn.
i, Trong chế độ mới có nội dung hướng dẫn về chuyển số dư và điều chỉnh hồi tố.
j, BCTC hợp nhất là một phần của chế độ kế toán doanh nghiệp.
k,Chia cổ tức dựa trên BCTC hợp nhất, không dựa trên BCTC công ty mẹ.
l, Một số tình huống hợp nhất BCTC được hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là hợp nhất BC lưu chuyển tiền tệ.
II – Chi tiết những nội dung đổi mới trong Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế QĐ 15 

PHẦN 1: CÁC ĐIỂM CHUNG:

Bỏ tất cả hình thức sổ kế toán, DN tự quyết định hình thức sổ phù hợp với DN (Phụ lục hình thức sổ QĐ15 chỉ mang tính tham khảo).
Tất cả DN đều được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán (nếu thoả điều kiện quy định) nhưng phải lập BCTC chuyển đổi theo VNĐ, kiểm toán BCTC VNĐ và sử dụng BCTC VNĐ là Báo cáo pháp lý (trước đây chỉ DN FDI được sử dụng ngoại tệ là đơn vị tiền tệ trong kế toán và BCTC bằng ngoại tệ được kiểm toán cũng là BCTC mang tính pháp lý).
DN tự quyết định việc ghi nhận vốn kinh doanh cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc là Nợ phải trả (336) hoặc Vốn chủ sở hữu (411).
DN phải ghi nhận Doanh thu, giá vốn điều chuyển sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nội bộ nếu việc điều chuyển này tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO HÌNH THỨC CỦA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (Hoá đơn hay Chứng từ luân chuyển nội bộ).

PHẦN 2: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
các tài khoản TÀI SẢN không còn phân biệt ngắn hạn, dài hạn.
1. Bỏ các tài khoản

Bỏ các tài khoản: 142, 144, 223, 311, 315, 342, 415.
Bỏ các tài khoản 129, 139, 159
Bỏ các tài khoản 512, 531, 532
Thêm tài khoản 357-Quỹ bình ổn giá
BỎ TOÀN BỘ TÀI SẢN NGOÀI BẢNG CĐKT
2. Kế toán tiền:
- 1113: Vàng tiền tệ (trước đây là Vàng bạc, kim khí quý, đá quý)
- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm 112 mà được phản ánh tương tự vay ngân hàng (341-Vay và nợ tài chính, TT 200 đã bỏ 311 và 315)
- Thay đổi cách xác định tỷ giá giao dịch thực tế trong các giao dịch ngoại tệ

Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: tại tất cả các thời điểm phải lập BCTC (không bao gồm các khoản nhận trước của người mua hoặc trả trước cho người bán bằng ngoại tệ, Doanh thu nhận trước hoặc chi phí trả trước bằng ngoại tệ ).
Bổ sung thêm: phải đánh giá lại Các khoản cho vay, đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại hoặc nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
3. Kế toán đầu tư tài chính
-Tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh (trước đây là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)

Theo quyết định 15/2006 thì TK 121 gồm Chứng khoáng kinh doanh và Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng.
Nay Thông tư 200 thì tài khoản 121 chỉ là Chứng khoáng kinh doanh ;
Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng chuyển sang TK 128.
Cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng trên thuyết minh BCTC.
-Trường hợp giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ TS và Nợ phải trả của công ty con vào công ty mẹ, phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh thu TC hoặc Chi phí TC.
-Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức LNST chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên BCTC hợp nhất.

4. Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Thông tư 200 nêu rất rõ về các trường hợp của hợp đồng hợp tác kinh doanh so với Quyết định 15/2006
Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào KQKD của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.=> phải ghi nhận theo bản chất là Thuê tài sản
5. Dự phòng tổn thất tài sản (TK 229, trước đây là "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn):
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do DN nhận vốn góp đầu tư bị lỗ. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chỉ trích lập khoản dự phòng BCTC không áp dụng phương pháp VCSH.
6. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu: Nêu rõ ràng nguyên tắc hạch toán giữa tài khoản 131 và 138; 136.

Phải thu của khách hàng (TK 131) gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua-bán.
Phải thu nội bộ (TK 136) gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Phải thu khác (TK 138-) gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua bán.
Khi lập BCTC, CĂN CỨ KỲ HẠN CÒN LẠI của các khoản phải thu để phân loại LÀ DÀI HẠN HOẶC NGẮN HẠN. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng CĐKT có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các TK khác.
Bên giao uỷ thác xuất khẩu sử dụng TK 131, bên nhận uỷ thác sử dụng TK 138, ngoại trừ phải thu về phí uỷ thác.
TK 138 phản ánh các khoản cho bên khác mượn bằng TÀI SẢN PHI TIỀN TỆ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283-Cho vay)
7. Hàng tồn kho:
KHÔNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LIFO
Bổ sung kỹ thuật tính giá theo PHƯƠNG PHÁP GIÁ BÁN LẺ
NÊU CHI TIẾT CÁCH HẠCH TOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP XUẤT KHO KHUYẾN MẠI, QUẢNG CÁO
Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp
Không áp dụng TK 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị phụ thuộc (mà sử dụng TK 136)
8. Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133):
Nêu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
9. Nguyên tác kế toán TSCĐ, BĐSĐT và XDCB:
Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý.Nguyên giá mua TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữ, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định kỳ được trích trước dự phòng phải trả-TK 352 (không sử dụng TK 335).
BĐS đầu tư cho thuê hoạt động phải trích khấu hao; BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
 Chủ đầu tư xây dựng BĐS sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng BĐS sử dụng cho nhiều mục đích. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại.
10. Chi phí trả trước:
Phải theo dõi chi tiết thời gian trả trước để phân loại trên bảng CĐKT:
Chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận là chi phí trả trước.
11. Thuế TN hoãn lại:
Không sử dụng khái niệm chênh lệch vĩnh viễn.
Được phép Bù trừ trên BCTC khi của cùng DN và cùng cơ quan thuế quản lý.
12. Kế toán các khoản nợ phải trả: tương tự khoản phải thu
Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (trực tiếp và gián tiếp), thuế TTĐB, XK, BVMT và các loại thuế gián thu khác phải loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên BCTC hoặc báo cáo khác.
13. Chi phí phải trả:
Phân biệt TK 335-Chi phí phải trả và 352-Dự phòng phải trả
TK 352: không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị; hàng hoá, dịch vụ chưa nhận.
14. Vay và nợ thuê tài chính (TK 341, bỏ TK 311, 315 và gộp vào 341): không bao gồm vay dưới hình thức phát hành trái phiếu.
15. Kế toán vốn chủ sở hữu:
Ghi nhận theo VỐN THỰC GÓP, không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh.
Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ: khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của DN được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền VND, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào SỐ LƯỢNG NGOẠI TỆ ĐÃ THỰC GÓP, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo giấy phép đầu tư.
16. Kế toán các khoản Doanh thu:

Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Trong 1 số T.Hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
Nhấn mạnh: Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tuỳ vào từng tình huống cụ thuể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tuỳ theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hoá đơn bán hàng.
Nếu sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập bảng CĐKT.
Doanh thu bán BĐS của DN là chủ đầu tư: nêu rất kỹ các trường hợp ghi nhận doanh thu.
Chìa khoá trao tay: ghi nhận Doanh thu khi trao chìa khoán nhà, không ghi nhận doanh thu khi Khách hàng ứng trước tiền.
T.Hợp khách hàng có quyền chọn nhà thầu hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được ghi nhận Doanh thu khi bàn giao phần thô.
Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
17. Kế toán các khoản chi phí:
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hoá đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

PHẦN 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Bổ sung thêm Bảng CĐKT áp dụng cho DN KHÔNG ĐÁP ỨNG GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC (DN tạm ngưng hoạt động, giải thể...)
Bổ sung thêm chỉ tiêu:
- IV. Tài sản dở dang dài hạn:
1.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn: các dự án treo, mọc cỏ xanh lâu nay sẽ phải liệt kê vào mục này.---> chỉ tiêu mới
- Vốn chủ sở hữu:
11. LNST chưa phân phối: tách chi tiết thành 2 chỉ tiêu
LNST chưa phân phối luỹ kế đến cuối kỳ trước.---> chỉ tiêu mới
LNST chưa phân phối kỳ này.---> chỉ tiêu mới
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ GIÁN TIẾP: bổ sung thêm/chỉnh sửa 1 số chỉ tiêu:
I.Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh
Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trước đây là Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ chưa thực hiện)
Các điều chỉnh khác---> chỉ tiêu mới
Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh---> chỉ tiêu mới
THUYẾT MINH BCTC:
I. Đặc điểm hoạt động của DN:
4. Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường---> chỉ tiêu mới
7. Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên BCTC---> chỉ tiêu mới
VI.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT
3. Phải thu của khách hàng:
c) Phải thu của khách hàng là các bên liên quan (chi tiết từng đối tượng)---> chỉ tiêu mới
5. Tài sản thiếu chờ xử lý (Chi tiết từng loại tài sản thiếu)---> chỉ tiêu mới
6. Nợ xấu---> chỉ tiêu mới
8. Tài sản dở dang dài hạn: dự án treo, công trình chậm tiến độ cỏ mọc hoang phải thuyết minh vào đây---> chỉ tiêu mới
15. Vay và nợ thuê tài chính---> chỉ tiêu mới
Số có khả năng trả nợ:;
Thuyết minh chi tiết về các khoản vay và nợ thuê TC đối với các bên liên quan.
16. Phải trả người bán:
Số có khả năng trả nợ---> chỉ tiêu mới
Phải trả người bán là các bên liên quan (chi tiết từng đối tượng)---> chỉ tiêu mới
17. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước:
Số đã thực nộp trong năm---> chỉ tiêu mới
20. Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu nhận trước---> chỉ tiêu mới
Khả năng không thực hiện được hợp đồng với khách hàng (chi tiết từng khoản mục, lý do không có khả năng thực hiện)---> chỉ tiêu mới
VII.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo KQKD:
1. Tổng doanh thu BH & CCDV:
c) Trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản là tổng số tiền nhận trước, DN phải thuyết minh thêm để so sánh sự khác biệt giữa việc ghi nhận doanh thu theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê; Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.----> cung cấp thông tin cho nhà đầu tư để đánh giá EPS của DN.
9. Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố: Hướng dẫn rõ tài khoản để lấy chi phí bao gồm cả CĐKT và KQKD.

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Tổng quan chính sách mới 16 Luật có hiệu lực từ 2016

Bước vào năm 2016, nhiều luật mới sẽ chính thức có hiệu lực, theo đó hàng loạt chính sách mới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội sẽ được áp dụng, như: Vợ sinh con, chồng được nghỉ 5 - 7 ngày làm việc; Thay Chứng minh thư nhân dân bằng Thẻ căn cước công dân; Tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu, bia; Tăng thời gian đi nghĩa vụ quân sự lên 24 tháng; Tòa án được áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự; Công dân từ đủ 18 tuổi được bỏ phiếu trưng cầu ý dân; Việc hỏi cung bị can phải được ghi âm, ghi hình… 
1, Vợ sinh con, chồng được nghỉ 5 - 7 ngày làm việc
Luật bảo hiểm xã hội chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Từ thời điểm này, áp dụng quy định lao động nam khi vợ sinh con sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc; được nghỉ 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trong trường hợp vợ sinh đôi, lao động nam sẽ được nghỉ 10 ngày làm việc (từ sinh ba trở lên, thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc); vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật được nghỉ 14 làm việc.
Về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động, Luật quy định từ ngày 01/01/2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lươnghưu; sau đó, để được hưởng chế độ này, mỗi năm độ tuổi tăng thêm một tuổi, đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Cũng theo quy định của Luật này, cách tính lương hưu hàng tháng cũng đã được điều chỉnh. Cụ thể, từ năm 2016 đến trước năm 2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm tiếp theo tính thêm 2% đối với nam; 3% đối với nữ, nhưng mức tối đa là 75%.
2, Sẽ thay Chứng minh nhân dân bằng Thẻ căn cước công dân
Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 quy định thẻ Căn cước công dân sẽ được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi, thay cho Chứng minh nhân dân như hiện hành. Trên thẻ sẽ bao gồm các thông tin về họ, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, quê quán, nơi thường trú; vân tay, đặc điểm nhận dạng… của người được cấp thẻ.
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam; Thẻ được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước quốc tế cho phép công dân được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Thẻ phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2016; tuy nhiên những địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân… để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo quy định cũ; chậm nhất từ 01/01/2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.
3, Tăng thời gian đi nghĩa vụ quân sự lên 24 tháng
Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19/06/2015, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016 sẽ tăng thời gian đi nghĩa vụ quân sự trong thời bình từ 18 tháng lên 24 tháng, trường hợp cần thiết có thể gia hạn nhưng tối đa không qua 6 tháng; đồng thời cho phép công dân nữ được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Bên cạnh đó, Luật vẫn quy định độ tuổi nhập ngũ vẫn từ 18 đến 25 tuổi. Riêng với sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy được tạm hoãn nhập ngũ độ tuổi sẽ kéo dài hết 27 tuổi. Sau khi thôi học những đối tượng này phải chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú, làm việc mới của mình.
Đối với con liệt sĩ, con thương binh hạng một; con của người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và cán bộ, công, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên... sẽ được miễn gọi nghĩa vụ quân sự.
4, Từ 2016, được đăng ký hộ tịch qua mạng
Theo Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 từ ngày 1/1/2016, người dân có thể gửi hồ sơ đăng ký hộ tịch qua hệ thống trực tuyến; mức lệ phí đăng ký hộ tịch được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Riêng với công dân Việt Nam cư trú trong nước, khi đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, đăng ký người giám hộ, kết hôn sẽ được miễn lệ phí. Tương tự với trường hợp đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật.
5, Tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu, bia
Cũng có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, Luật sử đổi bổ sung một số điều luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 đã điều chỉnh thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số mặt hàng và dịch vụ.
Cụ thể, đối với thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt tăng từ 65% lên 70% từ năm 2016 và lên 75% từ năm 2019; với rượu dưới 20 độ, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 30% từ năm 2016 và 35% từ năm 2018. Đối với rượu từ 20 độ trở lên và bia, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cũng tăng thêm 5% lên 55% từ năm 2016; 60% từ năm 2017 và 65% từ năm 2018.
Tương tự, mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ kinh doanh casinô, trò chơi điện tử có thưởng cũng chính thức tăng từ 30% lên 35% từ ngày 01/01/2016.
6, Tổng số đại biểu Quốc hội là 500 người
Tổng số đại biểu Quốc hội tối đa là 500 người, bao gồm cả đại biểu hoạt động chuyên trách và không chuyên trách; trong đó, số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách chiếm ít nhất là 35% tổng số đại biểu Quốc hội là nội dung nổi bật tại Luật tổ chức quốc hội số 57/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Một nội dung đáng chú ý khác của Luật này là quy định từ năm 2016, sẽ bầu Tổng thư ký Quốc hội thay cho Đoàn thư ký kỳ họp. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình làm việc; phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
7, MTTQ Việt Nam được tham gia tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên
Với vai trò là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam được trao quyền tham gia xây dựng Nhà nước; trong đó có quyền được tham gia tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội thẩm nhân dân.
Cụ thể, Ủy ban trung ương MTTQ Việt Nam được cử đại diện tham gia Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp theo quy định. Tại địa phương, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì lựa chọn, giới thiệu người đủ điều kiện, tiêu chuẩn để Hội đồng nhân dân bầu làm Hội thẩm nhân dân.
Nội dung nêu trên được đề cập tại Luật Tổ chức mặt trận tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.

8, Mỗi Bộ có tối đa 5 Thứ trưởng
Có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016, Luật tổ chức Chính Phủ số 76/2015/QH13 quy định số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tối đa là 05 người; riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao không quá 06 người.
Đối với các vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu mỗi đơn vị trên được có không quá 03 cấp phó; riêng với người đứng đầu Tổng cục, được có tối đa 04 cấp phó.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định cụ thể hơn về trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể, Thủ tướng phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương đến địa phương; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao...
9, Chấm dứt thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường
Từ năm 2016, sẽ chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện, quận, phường; những nơi đã áp dụng thí điểm chính sách này tiếp tục giữ nguyên cơ cấu đến khi bầu mới là quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Luật cũng quy định tăng số lượng đại biểu HĐND cho hai thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội và Hồ Chí Minh từ 95 lên 105 đại biểu. Ủy ban nhân dân của hai thành phố này sẽ có không quá 05 Phó Chủ tịch.
10, Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ còn 5 năm
Thay vì 07 năm như trước đây, Luật kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13 quy định từ năm 2016, nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ còn 05 năm; Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể được bầu lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
Nội dung đáng chú ý khác của Luật này là quy định báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước sau khi phát hành phải được công bố công khai trong họp báo; trên công báo và phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán Nhà nước hoặc được niêm yết tại trụ sở của đơn vị được kiểm toán…
Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
11, Cấm gửi tin nhắn, email rác
Tổ chức, cá nhân không được gửi thông tin mang tính thương mại vào địa chỉ điện tử (bao gồm địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, địa chỉ Internet và hình thức tương tự khác) của người tiếp nhận khi chưa được người tiếp nhận đồng ý hoặc khi người tiếp nhận đã từ chối.
Đây là nội dung quy định tại Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 1/7/2016.
Về bảo vệ thông tin cá nhân, Luật quy định, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin không được cung cấp, phát tán thông tin cá nhân thu thập được cho bên thứ ba. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý Nhà nước cũng sẽ thiết lập kênh thông tin trực tuyến để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng.  
12, Tòa án được áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự
Đây là nội dung rất được quan tâm tại Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. Theo đó, tòa án được áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định; tập quán không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Tương tự, khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự cũng có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng; nếu đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
Bên cạnh đó, Tòa án cũng không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Tuy nhiên, riêng quy định này chính thức được thực hiện từ tháng 01/01/2017.
13, Công dân từ đủ 18 tuổi được bỏ phiếu trưng cầu ý dân
Với việc ban hành Luật Trưng cầu ý dân số 96/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, Quốc hội chính thức cho phép cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu để quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Luật quy định công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân, trừ những người bị kết án tử hình đang chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự…
Các vấn đề được xem xét, quyết định trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước bao gồm: Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp; Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích quốc gia; Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước và các vấn đề đặc biệt quan trọng khác của đất nước.
Ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân được ấn định là ngày Chủ nhật và được công bố chậm nhất 60 ngày trước ngày bỏ phiếu. Bên cạnh đó, không tổ chức lại việc trưng cầu ý dân về nội dung đã được trưng cầu ý dân trong thời hạn 24 tháng, từ ngày kết quả trưng cầu ý dân được công bố.
Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề đưa ra trưng cầu ý dân và có hiệu lực kể từ ngày công bố; mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng kết quả trưng cầu ý dân.
14, Quân nhân chuyên nghiệp được phục vụ tại ngũ thêm 5 năm
Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm là nội dung quy định tại Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13
Theo đó, hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của cấp úy và thiếu tá, trung tá quân nhân chuyên nghiệp được quy định theo cấp bậc quân hàm, không phân biệt nam nữ, lần lượt là 52 tuổi và 54 tuổi; riêng với thượng tá quân nhân chuyên nghiệp, là 56 tuổi với nam và 55 tuổi với nữ.
Đặc biệt, khi chuyển ngành, quân nhân chuyên nghiệp sẽ được bảo lưu mức lương, phụ cấp thâm niên trong 18 tháng.
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
15, Bỏ hình phạt tử hình với tội Cướp tài sản
Một trong những nội dung nổi bật tại Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 là quy định về việc bỏ hình phạt tử hình đối với một số tội danh, trong đó có tội Cướp tài sản; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm; Tội phá hủy công trình, cơ sở phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; Tội chống mệnh lệnh; Tội đầu hàng địch… Ở các tội danh này, hình phạt cao nhất là tù chung thân.
Bộ luật cũng bổ sung trường hợp không bị kết án tử hình, gồm: Người đủ 75 tuổi trở lên; Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn…
Bộ luật cũng quy định thêm một số tội danh như: Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Đây là 2 tội danh mới, không phải tình tiết tăng nặng như quy định trước đây. Đối với tội đánh tráo người dưới 1 tuổi, Bộ luật quy định khung hình phạt cao nhất lên tới 7 năm tù. Với người chuẩn bị phạm tội giết người bị phạt tù từ 1 đến 5 năm.
Đáng chú ý, lần đầu tiên tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được đưa vào Bộ luật Hình sự. Bộ luật này quy định, người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ từ 06 tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục vi phạm có thể bị phạt tù đến 07 năm; pháp nhân phạm tội có thể bị phạt tiền đến 03 tỷ đồng.
16, Việc hỏi cung bị can phải được ghi âm, ghi hình
Nội dung trên được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13. Cụ thể, việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở cơ quan điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Trường hợp hỏi cung bị can tại địa điểm khác cũng phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Cũng theo quy định mới, bị can, bị cáo bao gồm cả pháp nhân. Bị can được quyền đọc, ghi chép bản sao tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội. Bị cáo được tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa.
Đối với thủ tục bào chữa, Bộ luật bỏ quy định người bào chữa trong vụ án hình sự phải xin cấp Giấy chứng nhận bào chữa. Trong mọi trường hợp, người bào chữa phải đăng ký tham gia bào chữa; khi đăng ký phải xuất trình giấy tờ theo quy định. Trong 24 giờ khi nhận đủ giấy tờ đăng ký, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả lời chấp nhận hay không chấp nhận được tham gia bào chữa.
Bộ luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016.
Nguồn: http://luatvietnam.vn/

Công ty TNHH Giải Pháp Phần Mềm Thiên Long-Giải pháp phần mềm cho các doanh nghiệp
Địa chỉ: 52 Chùa Hà, P. Quan Hoa, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội
ĐT: 04.378.36302
Hotline: 01648.458.658

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

HĐLĐ VÀ KHOẢN PHỤ CẤP NÀO KHÔNG ĐÓNG BHXH

HĐLĐ VÀ KHOẢN PHỤ CẤP NÀO KHÔNG ĐÓNG BHXH
Đa phần các DN Việt nam hiện nay là DN vừa và nhỏ, khả năng tài chính thường không mạnh, nhưng lại phải trích nộp nhiều khoản liên quan đến tiền lương như:
1. BHXH : 26% (18% do DN đóng và 8% do NLĐ đóng).
2. BHYT : 4,5% (3% do DN đóng và 1,5% do NLĐ đóng).
3. BHTN: 2% (1% do DN đóng và 1% do NLĐ đóng).
4. KPCĐ: 2% (do DN đóng)
5. Qũy BH TNLĐ: 1% (do DN đóng theo NĐ 37/2016).
Tổng cộng các khoản phải nộp lên tới 35,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ. Nên nếu DN suy yếu vì phải nộp các khoản trên cao thì cũng sẽ ảnh hưởng đến công việc và thu nhập của NLĐ.
Sau đây mình gửi bài phân tích về loại HĐLĐ nào phải tham gia BHXH và các khoản lương, phụ cấp lương, khoản bổ sung nào được xác định phải đóng BHXH.
A. Phân tích và tư vấn:
1.1 Loại hợp đồng lao động nào phải tham gia BHXH:
Qua tham khảo NĐ 115/2015 thì thấy các trường hợp HĐLĐ trên 1 tháng đều là đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
CSPL: Trích 1 phần tại điều 2 NĐ 115 các loại HĐLĐ sau:
- HĐLĐ có thời hạn từ 1 đến 3 năm và HĐLĐ không xác định thời hạn.
- HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến 12 tháng.
- HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến 3 tháng (áp dụng từ 1/1/2018 theo điều 29.1 NĐ 115).
1.2 Các loại phụ cấp lương, khoản bổ sung khác nào phải tham gia BHXH.
2.2.1 Từ 01/01/2016 đến 31/12/2017:
- Tiền lương đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương.
Phụ cấp lương phải đóng BHXH gồm: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như:
+ Phụ cấp chức vụ, chức danh.
+ Phụ cấp trách nhiệm.
+ Phụ cấp nặng nhọc, đọc hại, nguy hiểm.
+ Phụ cấp thâm niên.
+ Phụ cấp khu vực.
+ Phụ cấp lưu động.
+ Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
CSPL: Khoản 1, điều 30, TT 59/2015 và khoản 1, điểm a khoản 2 điều 4 TT 47/2015.
- Các khoản phụ cấp lương không tham gia BHXH là “Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động” ví dụ phụ cấp đánh giá trong quá trình làm việc, phụ cấp đánh giá kết quả công việc. (Đây là khoản biến động nên không được làm thể làm cơ sở để xác định mức đóng BHXH).
CSPL: điểm b khoản 2 điều 4 TT 47/2015.
2.2.2 Từ 01/01/2018 trở đi:
- Ngoài các khoản tiền lương, phụ cấp lương đóng BHXH như trên, kể từ 1/1/2018 một số các khoản bổ sung khác cũng phải đóng BHXH.
- Các khoản bổ sung phải đóng BHXH là “Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.”
CSPL: điểm a khoản 3 điều 4 TT 47/2015.
- Các khoản bổ sung không phải đóng BHXH là “Các khoản bổ sung KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC MỨC TIỀN CỤ THỂ cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.”
B. Phần nhận xét của cá nhân tôi:
- Để nộp BHXH cho phần phụ cấp lương, các khoản bổ sung thấp thì mình phải làm sao cho các khoản này luôn biến động như dựa vào đánh giá quá trình làm việc trong tháng và kết quả công việc hoặc sử dụng lương khoán công việc, khoán sản phẩm.
- Tuy nhiên nếu khả năng tài chính của DN bạn tốt thì nên thực hiện đóng đầy đủ cho NLĐ, còn không thì cũng nên hỗ trợ chi phí ngoài khi phát sinh liên quan đến chế độ BHXH như chế độ nghỉ thai sản, nghỉ bệnh, nghỉ hưu, tai nạn lao động, thất nghiệp… chẳng hạn.
Nếu các bạn thấy có ích, hãy like và share nhé. Thanks all !
Công ty TNHH Giải pháp Phần Mềm Thiên Long
Địa chỉ: 52 Chùa Hà, P.Quan Hoa, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
ĐT: 04.378.36302