Thứ Hai, 26 tháng 9, 2016

Những từ được phép viết tắt trong hóa đơn GTGT


Căn cứ và Điểm b Khoản 7 Điều 3 của Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
Những từ được phép viết tắt trong hóa đơn GTGT:

STT
Từ được phép viết tắt
Viết tắt thành
1
Phường
P
2
X
3
Thị trấn
TT
4
Quận
Q
5
Huyện
H
6
Thị xã
TX
7
Thành phố
TP
8
Tỉnh
T
9
Việt Nam
VN
10
Cổ phần
CP
21
Các từ khác nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

Thứ Năm, 22 tháng 9, 2016

CÔNG VIỆC CỦA MỘT KẾ TOÁN THANH TOÁN

Kế toán thanh toán là một bộ phận của kế toán tổng hợp nhưng nó không phải là kế toán tổng hợp. Kế toán thanh toán phản ánh toàn bộ quá trình của tiền mặt, tiền gửi, tài sản cố định, thanh toán , giá thành, theo dõi thường xuyên liên tục các khoản nợ của khách hàng và khoản phải trả của doanh nghiệp đồng thời lên kế hoạch thu nợ và thanh toán nợ đảm bảo cho vòng tiền của doanh nghiệp.
Là một nhân viên kế toán thanh toán bạn phải làm những công việc sau:
1. Chịu sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.
2. Phụ trách (lập, quản lý, giải chấp, tất toán…) các hợp đồng tín dụng, các khoản lãi (tiền gửi, tiền vay).
3. Phối hợp với bộ phận kế toán có liên quan, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp các hóa đơn chứng từ đầu vào, đầu ra đảm bảo phù hợp theo qui định của Nhà nước.
4.  Nhập liệu vào phần mềm, khóa sổ, và lập báo cáo liên quan phần việc phụ trách chính; Khi phát hiện lỗi và cần phải sửa, xóa thì phải có sự đồng ý của cấp quản lý trực tiếp.
5. Thực hiện việc giao dịch với ngân hàng: rút tiền, chuyển tiền, đối chiếu chứng từ, sổ phụ ngân hàng.
6.Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
7. Thực hiện việc nộp thuế (nhập khẩu, VAT,…) hàng nhập khẩu.
8. Lập báo cáo dự kiến thu chi hàng tuần, tháng, cân đối tài chính.
9. Đảm bảo việc theo dõi và cập nhật chứng từ trung thực, chính xác và kịp thời. Lưu trữ các chứng từ liên quan đến công việc theo quy định. Cung cấp các báo cáo liên quan phần hành phụtrách theo yêu cầu của cấp quản lý.
10.Hạch toán các bút toán liên quan đến thu, chi tiền mặt, tiền gửi. Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên (cuối mỗi ngày và cuối tháng) với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
11. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của bản mô tả công việc; Trong quá trình thực hiện công việc nếu vấn đề nào chưa rõ hoặc có quy trình quản lý tốt hơn phải thảo luận ngay với cấp quản lý.
12. Ngoài trách nhiệm được quy định trong tài liệu này, trách nhiệm của kế toán viên còn được quy định cụ thể trong các tài liệu nội bộ khác.

Chủ Nhật, 18 tháng 9, 2016

Luật 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT, TTĐB và Quản lý thuế

Luật 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT, TTĐB và Quản lý thuế

Luật 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của Quốc Hội: Sửa đổi, bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Quản lý thuế (Có hiệu lực từ ngày 1/7/2016)

QUỐC HỘI
---------
Luật số: 106/2016/QH13
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2016

LUẬT
SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Hiến Pháp nước cộng hòa Xã Hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/203/QH13,
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo luật số 70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13:
1.      Các khoản 1, 9 và 23 điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt ban ra và khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.”
“9. Dịch vụ y tế, thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
“ 23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
2.      Điểm G khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoảng 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa , dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
3.      Khoảng 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được kháu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu từ mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển thuế chưa được kháu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a)      Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp  đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b)      Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian 2 năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Điều 2:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13:
1.      Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỉ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;
2.Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;”
2. Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

STT
Hàng hóa, dịch vụ
Thuế suất (%)
4
Xe ô tô dưới 24 chỗ


A, Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này


-Loại có dung tích xi lanh từ 1.500cm3 trở xuống


+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 21 tháng 12 năm 2017
40

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
35

-Loại có dung tích xi lanh trên 1.500cm3 đến 2000cm3


+Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017
45

+Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
40

-Loại có dung tích xi lanh trên 2.000cm3 đến 2.500cm3
50

-Loại có dung tích xi lanh trên 2.500cm3 đến 3.000cm3


+Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017
55

+Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
60

-Loại có dung tích xi lanh trên 3.000cm3 đến 4.000cm3
90

-Loại có dung tích xi lanh trên 4.000cm3 đến 5.000cm3
110

-Loại có dung tích xi lanh trên 5.000cm3 đến 6.000cm3
130

-Loại có dung tích xi lanh trên 6.000cm3
150

B, Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
15

C, Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
10

D, Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàn, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này


-Loại có dung tích xi lanh từ 2.500cm3 trở xuống
15

-Loại có dung tích xi lanh trên 2.500cm3 đến 3.000cm3
20

-Loại có dung tích xi lanh trên 3.000cm3
25

Đ, Xe ô tô chạy bàng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng
Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a,4b,4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này

E, Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học
Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này

G, Xe ô tô chạy bằng điện


-Loại chở người từ 9 chõ trở xuống
15

-Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ
10

-Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ
5

-Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng
10

H, Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh


-Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017
70

-Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
75
Điều 3:
Sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13:
1.      Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 61: Miễn thuế giảm thuế:
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.”
2.      Khoản 4 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ 4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc phải nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm theo mức 0.03% ngày tính tiền thuế chậm nộp.”
3.      Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi bổ sung như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời gian quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo cáo cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03% ngày tính trên số tiền nộp chậm.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp  vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền nộp chậm theo quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền nộp chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá ngân sách nhà nước chưa thánh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”
4.      Bãi bỏ khoản 3 Điều 42.
Điều 4
1, Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016, từ quy định tại khoản 2 Điều này.
2, Khoản 4 điều 3 của luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2016.
3, Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được quốc hội nước cộng khòa xã hội chủ nghĩa  Việt Nam khó XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân

Nguồn: http://ketoanthienung.net/luat-106-2016-qh13-bo-sung-luat-thue-gtgt-quan-ly-thue-ttdb.htm

Thứ Tư, 14 tháng 9, 2016

Mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất 2016 (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)

Mức đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp mới nhất được áp dụng từ ngày 01/ 01/2016 theo quy định 959/ QĐ - BHXH.
Mức đóng bảo hiểm xã hội: 26%, trong đó người lao động đóng 8%, đơn vị đóng 18%.
Mức đóng bảo hiểm y tế: 4,5$, trong đó người lao động đóng 1,5%; đơn vị đóng 3%.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: 2%, trong đó người lao động đóng 1%, đơn vị đóng 1%.
Kinh phí công đoàn: 2% - doanh nghiệp đóng tất.
Mức tiền lương tham gia bảo hiểm năm 2016:
Mức lương tham gia bảo hiểm được thực hiện theo quy định của luật BHXH số 58/2014/QH13:
Từ ngày 1/1/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động;
Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXh là mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khách theo quy định của pháp luật lao động.
ð  Vậy là bắt đầu từ 2016 đến hết 2017, doanh nghiệp sẽ phải đóng bảo hiểm trên cả phụ cấp ( đây là điểm mới nổi bật trong năm 2016 khi tham gia bảo hiểm bắt buộc)
Sau đây công ty TNHH Giải Pháp Phần Mềm Thiên Long sẽ đưa ra các điểm mà kế toán cần quan tâm khi xác định mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
1, Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
+ Mức lương tối thiểu vùng năm 2016 được thực hiện theo nghị định 122/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/11/2015 ( có hiệu lực từ ngày 01/01/2016):
-          Vùng 1: 3500000 đồng/ tháng
-          Vùng 2: 3100000 đồng/ tháng
-          Vùng 3: 2700000 đồng/ tháng
-          Vùng 4: 2400000 đồng/ tháng
+ Người lao động đã qua học nghề ( kể cả khi lao đọng do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc , độc hại nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
+ Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc ko được cáo hơn 20 tháng lương cơ sở. (Mức lương cơ sở chính là mức lương tối thiểu chung. Hiện hành mức lương cơ sở là 1210000đồng/ tháng  ( được quy định tại 47/2016/NĐ-CP của chính phủ - áp dụng từ ngày 01/5/2016). ( Trước ngày 01/05/2016 mức lương cơ sở hay còn gọi là mức lương tối thiểu chung là 1210000 đồng/ tháng theo nghị định 66/2013/ NĐ-CP)
*Mức lương cao nhất để tham gia bảo hiểm:
+ BHXH, BHYT ko được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung ( ko cao hơn 24.2 triệu)
+ BHTN ko được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng ( ko cao hơn 70 triệu)
2, Mức lương thỏa thuận trên hợp đồng lao động:
Ngày 16/11/2015 Bộ lao động – thương binh và Xã hội đã ban hành thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về hợp đồng lao động ( có hiệu từ ngày 01/01/2016). Tại điều 4 của TT 47 có quy định về tiền lương và các chế độ, phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động như sau:
A, Mức lương: ghi mưc lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà 2 bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
B, Phụ cấp lương: ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
-          Các khoản phụ cấp lương để bù đắt yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, diều kiện sinh hoạt, mưc độ thu hts lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
-          Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
C, Các khoản bổ sung khác: ghi các khoản bổ sung khác mà 2 bên đã thỏa thuận, cụ thể:
-          Các khoản bổ sung xác định được mưc tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
-          Các khoản bổ sung không xác định được mức lương cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại điều 103 của bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn ca, ....thi ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 điều 4 nghị định số 05/2015/NĐ-CP
Từ năm 2016, doanh nghiệp sẽ phải quan tâm thêm các khoản phụ cấp tiền lương bao gồm những khoản nào?
Cụ thể về các khoản tiền lương và phụ cấp phải tính vào để đóng bảo hiểm được bộ lao động – thuwong binh và Xã hội hướng dẫn tại thông tư 59/ 2015/ TT-BLĐTBXH quy định mức lương và phụ cấp đóng BHXH.
Theo đó, tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
-          Từ ngày 1/1/2016 đến 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH với người lao động đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều 4 của thông tư 47/ 2015/ TT-BLĐTBXH.
+ Các khoản phụ cấp lương phải đóng bảo hiểm bắt buộc như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm, nặng nhọc, độc hại, ....và các khoản có tính chất tuwong tự
+ Các khoản phụ cấ, trợ cấp, hỗ trợ không phải cộng vào để tham gia BHXH bắt buộc bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, giữ trẻ, nuôi con nhỏ...theo khoản 11 điều 4 của nghị định 05/2015/NĐ- CP
-          Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của thông tư 47.
Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trong tất cả các cơ quan, đơn vị ( không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng) đều thuộc thời gian tham gia BHXH, BHYT và BHTN bắt buộc.
Trốn đóng BHXH bị phạt bảy năm tù.

Theo Điều 216 Bộ luật hình sự (sử đổi) quy định người nào có nghĩa vụ đóng BHXH,  BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 6 tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù 2 – 7 năm.