Thứ Năm, 14 tháng 9, 2017

Thu hộ, chi hộ có phải xuất hóa đơn không? Có phải kê khai thuế GTGT không?


Thu hộ, chi hộ có phải xuất hóa đơn không? Có phải kê khai thuế GTGT không? Đây là một câu hỏi mà rất nhiều người mới bước vào nghề kế toán đều thắc mắc. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
  1. Thu hộ, chi hộ có phải xuất hóa đơn không?
Theo khoản 7 điều 3 thông tư 26/2015/ TT-BTC:
“b, Người bán phải laaph hóa đơn khi  bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa dịch vụ dùng để cho, biếu tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động ( trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Theo công văn 2519/CT-TTHT ngày 24/3/2016 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh:
“ 1, Trường hợp Công ty ký hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài có thực hiện thu hộ cho chủ tàu khoản tiền cước vận tại quốc tế từ khách hàng, thì khi thu tiền cước vận tại quốc tế ( từ Việt Nam đi nước ngoài), Công ty lập hóa đơn GTGT áp dụng thuế suất 0% khi thanh toán lại tiền cước thu hộ cho các hãng tàu nước ngoài. Công ty khấu trừ và nộp thuế nhà thầu ( thuế TNDN theo thuế suất 2% trên toàn bộ cước vận tải thu hộ) thay cho hãng tàu nước ngoài, hóa đơn GTGT thu cước vận tải quốc tế xuất cho khách hàng của hãng tàu, Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
2, Trường hợp công ty có chi trả hộ các hãng tàu các khoản phí, lệ phí hàng hải, hoa tiêu phát sinh trong quá trình tàu ghé cảng Việt Nam, các chứng từ biên lai phí, lệ phí mang tên chủ tàu, Công ty chỉ là đơn vị thanh toán hộ cho hãng tàu thì khi thu lại tiền chi hộ từ hãng tàu, Công ty lập chứng từ thu, không lập hóa đơn GTGT”
Theo công văn 8999/CT-TTHT ngày 23/10/2014 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh:
“ Trường hợp công ty theo trình bày có ký hơp đồng nhận thu hộ, chi hộ với khách hàng ( Công ty sẽ thay khách hàng chi trả các khoản chi phí như: chi phí dịch thuật, chi phí thuê nhà,… ( cho khách hàng trong nước); chi phí vé máy bay, thuê phòng, … ( cho khách hàng nước ngoài); chi lương, thuế TNCN cho nhân viên nước ngoài) thì khi chi trả các khoản chi phí nêu trên, các nhà cung cấp phải lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của khách hàng, Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mang tên khách hàng. Khi thu lại số tiền chi hộ công ty không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định. Trường hợp trước đây các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của công ty, thì công ty đề nghị nhà cung cấp thu hồi hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên khách hàng thuê công ty chi hộ. trường hợp công ty và khách hàng không thực hiện thu hồi hóa đơn đã lập thì khi thu lại tiền công ty lập hóa đơn GTGT tính thuế GTGT ( thuế suất 10%) theo quy định.”
KẾT LUẬN:
  • Nếu thu hộ thì phải lập hóa đơn GTGT -> khi trả lại tiền thu hộ thì lập phiếu chi
  • Nếu chi hộ thì lập phiếu chi-> khi thu lại tiền chi hộ thì không lập hóa đơn GTGT ( Lập chứng từ thu tiền)
Chú ý: Nếu khoản chi hộ mà hóa đơn mang tên công ty chi hộ thì khi thu lại tiền chi hộ thì phải xuất hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT ( Thuế suất tương ứng với thuế suất của hàng hóa dịch vụ đó)
  1. Khoản thu hộ, chi hộ có phải kê khai không?
Theo khoản 7 điều 5 thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
“ Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
D, Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”
Theo công văn 2490/CT-TTHT của Cục thuế Bình Phước
 Căn cứ quy định trên, qua nội dung công văn, Công ty có hoạt động cho thuê nhà xưởng, có phát sinh khoản thu tiền điện, tiền nước và thu khác của khách hàng liên quan đến hoạt động cho thuê. Đối với mỗi lần thu tiền có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng kèm theo quy định. Trường hợp khoản thu đó mang tính chất thu hộ, chi hộ cho khách hàng thì công ty không kê khai, tính nộp thuế GTGT đầu ra và không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng. Khoản thu hộ, chi hộ trên không ghi nhận doanh thu, chi phí tính thuế TNDN của công ty.”
KẾT LUẬN:
  • Khoản thu hộ, chi hộ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Chú ý: Nếu hóa đơn chi hộ mà mang tên công ty Chi hộ thì Công ty chi hộ phải kê khai thuế GTGT

Công ty TNHH Giải pháp phần mềm Thiên Long
Địa chỉ: tầng 8, số 52 Chùa Hà, P Quan Hoa, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Điện thoại: 04.378.36302
Phone: 01648.458.658
Facebook: https://www.facebook.com/phanmemonesimply
Webside: http://onesimply.vn/

Thứ Hai, 11 tháng 9, 2017

Cách xử lý hóa đơn mua của doanh nghiệp bỏ trốn

Hiện nay có nhiều doanh nghiệp do vô tình hay cố ý, mua hàng nhận hóa đơn của những doanh nghiệp đã ngừng kinh doanh hay bỏ trốn, để lại nhiều phiền toái và hậu quả. Cách xử lý hóa đơn mua của doanh nghiệp ngừng kinh doanh hoặc bỏ trốn như thế nào? Các hóa đơn đầu vào này có được kê khai thuế GTGT đầu vào không? Chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
Trước tiên doanh nghiệp cần xác định rõ thời điểm mua hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn, ngừng kinh doanh đó.
1. Thời điểm mua hóa đơn
Khi doanh nghiệp phát hiện hoặc được cơ quan thuế thông báo về những hóa đơn mua hàng hóa từ các doanh nghiệp đã ngừng sản xuất kinh doanh hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh, việc đầu tiên doanh nghiệp cần phải xác định xem thời điểm phát sinh hóa đơn đầu vào trước hay là sau khi doanh nghiệp bỏ trốn. Có 2 trường hợp như sau:
a) Hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bỏ trốn.
Trong trường hợp hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bỏ trốn thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
b) Hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bỏ trốn.
Trường hợp hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bỏ trốn thì doanh nghiệp phải kiểm tra xem xét. Nếu doanh nghiệp thực sự có mua hàng của doanh nghiệp đó, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý, đầy đủ, đúng quy định, thì cơ sở kinh doanh sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
2. Xử lý hóa đơn mua của doanh nghiệp ngừng kinh doanh hoặc bỏ trốn
Theo Công văn số 11797/BTC-TCT của Bộ Tài Chính hướng dẫn và bổ sung nội dung Công văn số 1752/BTC-TCT quy định như sau:
“2. Về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng (bao gồm cả trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trước ngày Bộ Tài chính ban hành công văn số 7527/BTC-TCT), thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-CTC ngày 10/2/2014 của Bộ Tài chính: cụ thể đối với một số trường hợp thực hiện như sau:
3. Nếu việc tạm dừng khấu trừ thuế dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp thì Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi các trường hợp này, chưa yêu cầu nộp và chưa tính phạt nộp chậm chờ kết luận chính thức của Cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, có các cách xử lý đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Nếu doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT:
Khi doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT thì Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền.
b) Nếu doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT:
Trường hợp khi doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT rồi thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ tại chỉ tiêu 37 Mẫu số 01/GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì:
* Doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật.
* Cơ quan thuế kiểm tra những nội dung sau:
– Kiểm tra, xác minh về hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có); hình thức giao nhận hàng hóa; địa điểm giao nhận hàng hóa; phương tiện vận chuyển hàng hóa; chi phí vận chuyển hàng hóa; chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa (trước thời điểm giao nhận hàng hóa).
– Kiểm tra xác minh về thanh toán: Ngân hàng giao dịch; đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch; số lần thực hiện giao dịch; hình thức thanh toán; chứng từ thanh toán.
– Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa: Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Vận đơn (nếu có).
Qua thanh tra, kiểm tra nếu xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; đồng thời doanh nghiệp phải cam kết nếu trong các hồ sơ, tài liệu doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan Thuế sau này phát hiện có sai phạm, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
c) Nếu việc tạm dừng khấu trừ thuế dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp
Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi các trường hợp này, chưa yêu cầu nộp và chưa tính phạt nộp chậm, chờ kết luận chính thức của Cơ quan có thẩm quyền.

 Công ty TNHH Giải pháp phần mềm Thiên Long
Địa chỉ: số 52 Chùa Hà , P Quan Hoa, Q. Cầu giấy , Tp Hà Nội
Điện thoại: 04.378.36302
Ms Ngọc: 01648.458.658
https://www.facebook.com/phanmemonesimply/


Thứ Tư, 6 tháng 9, 2017

Cách hạch toán hàng bán thẳng không qua kho


Mua hàng bán ngay không nhập kho hạch toán như thế nào?
Ngoài thực tế các công ty thương mại thường xuyên phát sinh việc mua hàng bán hàng ngay không qua kho, cụ thể như : khi họ có đơn đặt hàng thì mới đi mua hàng từ nhà cung cấp, không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho khách hàng …
1.      Mua hàng bán ngay không qua kho có phải lập hóa đơn?
Theo khoản 7 điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC:
b) người bán hàng phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, hàng hóa dịch vụ để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động ( trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
ð  Như vậy thì khi DN mua hàng sau đó chuyển luôn đến cho khách hàng mà không nhập kho thì phải lập hóa đơn GTGT ( hoặc hóa đơn bán hàng ). Chỉ không làm thủ tục nhập kho.
2.      Cách hạch toán hàng bán thẳng không qua kho:
Vì mua hàng bán luôn nhập kho ( không làm thủ tục nhập kho, không có phiếu nhập kho) nên các bạn không thể hạch toán qua tài khoản 156, mà chỉ cần phản ánh giá vốn và doanh thu, cụ thể như sau:
-          Phản ánh giá vốn ( dựa vào hóa đơn đầu vào, phiếu xuất kho của bên bán):
Nợ TK 632: là giá trị thực tế mua vào chưa có thuế
 Nợ TK 1331:  thuế GTGT đầu vào
            Có TK 111, 112,331: tổng giá trị thanh toán
Nếu DN kê khai theo phương pháp trực tiếp hoặc không khấu trừ:
Nợ TK 632 : là tổng giá trị của hàng mua và cộng thuế GTGT
            Có TK 111,112,331: tổng giá trị thanh toán
-          Phản ánh doanh thu (dựa vào hóa đơn đầu ra xuất cho khách hàng):
Nợ Tk 131,111,113: tổng giá trị thanh toán
            Có TK 511: Doanh thu chưa có thuế

            Có Tk 3331: thuế GTGT phải nộp
Nguồn: internet
Công ty TNHH Giải pháp phần mềm Thiên Long
Đ/c: Tầng 8, số 52 Chùa Hà, P Quan Hoa, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
ĐT: 04378 36302
Web: http://onesimply.vn/
FB: https://www.facebook.com/phanmemonesimply/