Thứ Hai, 20 tháng 11, 2017

Cách hạch toán hàng khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền

Cách hạch toán hàng khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền
Hướng dẫn cách hạch toán hàng khuyễn mái, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo thông tư 133 và 200. Cách hạch toán hàng được nhận khuyến mãi. Quy định về hàng khuyến mãi, quảng cáo …
I, Quy định về sản phẩm, hàng hóa khuyến mãi, quảng cáo:
1.      Quy định về Luật thương mại:
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phải theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Tức là phải đăng ký với Sở công thương những sản phẩm đó.
2.      Cách viết hóa đơn GTGT:
Theo Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT- BTC
“b, Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động ( trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất ).
3.      Quy định về thuế GTGT:
Theo khoản 5 Diều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế như sau:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho”
Như vậy:
-          Nếu hàng khuyến mãi đăng ký với Sở công thương thì : Giá tính thuế bằng 0, tức là không phải nộp thuế GTGT
-          Nếu không đăng ký với Sở công thương thì các bạn phải kê khai, tính nộp thuế như hàng cho biếu tặng.
Theo khoản 5 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa ( Kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dước các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
Như vậy: Hóa đơn đầu vào hàng khuyến mãi được khấu trừ.
4.      Quy định về thuế TNDN:
Theo điểm 2.2.1 khoảng 2 Điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC:
“2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khách tiết, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi cho, biếu, tặng hang hóa, dịch vụ cho khách hàng.”
Nhưng theo khoản 4 điều 1 Luật số 71/2014/QH13:
“4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.”
Như vậy:
-          Năm 2014: Chi phí khuyến mại được tính vào chi phí được trừ nhưng không được vượt quá 15% tổng số chi phí được trừ.
-          Từ năm 2015: Chi phí khuyến mại không bị khống chế mức 15% nữa ( được trừ toàn bộ)
II, Cách hạch toán hàng khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền theo thông tư 133 và 200:
1.      Đối với bên bán:
Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo ( theo pháp luật về thương mại), khi xuất sản phẩm, hàng hóa:
A)    Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hóa ) theo thông tư 200
Nợ TK 6421 ( Nếu theo thông tư 133)
Có TK 155, 156.
B)    Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm hàng hóa ( ví dụ mua 2 sp được tặng 1 sp …) thì kế toan phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng hóa khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán ( trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán)
-          Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156 (giá thành sx, giá vốn hàng hóa )
-          Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo ghi:
Nợ các TK 111,112,131 …
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311 nếu có)
2.      Đối với bên đại lý, nhà phân phối:
Trường hợp DN có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa ( không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối đê quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng hóa của nhà sản xuất dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phần phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên bản thuyết minh báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho ng mua (như hàng hóa nhận giữ hộ)
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại khong phải trả lại ghi:
Nợ TK 156 – hàng hóa ( theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 – Thu nhập khác
3.      Đối với bên mua:
A, Khi nhận được hàng khuyến mãi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 711 – Giá trị hàng khuyến mãi
B, Khi xuất bán khuyến mãi:
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 511
Có TK 3331
C, Phản ánh giá vốn hàng khuyến mãi:
Nợ TK 632
Có TK 156
_sưu tầm_
Tầng 8, số 52 Chùa Hà, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội

Đt: 0243.783.6302

Thứ Sáu, 10 tháng 11, 2017

Mua Tài sản cố định đã qua sử dụng tính khấu hao thế nào???


Cách tính khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ) đã qua sử dụng.
Mua TSCĐ đã qua sử dụng tính khấu hao thế nào?
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 quy định:
1.      Cách xác định nguyên giá TSCĐ đã qua sử dụng
“ – Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ và chi phí liên quan trực tiếp khác.”
Như vậy:

Nguyên giá TSCĐ đã qua sử dụng
=
Giá mua thực tế
+
Các khoản thuế ( không bao gồm khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan …

2.      Cách tính khấu hao TSCĐ đã qua sử dụng:
A, Mức trích khấu hàng năm:

Mức trích khấu hao hàng năm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian trích khấu hao

Trong đó: thời gian trích khấu hao TSCĐ đã qua sử dụng được tính như sau:

Thời gian trích khấu hao của TSCĐ
=
Giá trị hợp lý của TSCĐ
x
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo thông tư 45)
Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường)

Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế ( trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá ( trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến) và các trường hợp khác.
B, Mức trích khấu hao hàng tháng:

Mức trích khấu hao hàng tháng
=
Mức trích khấu hao hàng năm
12 tháng

Nếu mua vê sử dụng ngay trong tháng:

Mức khấu hao trong tháng  p/s
=
Mức trích khấu hao theo tháng
x
Số ngày sử dụng trong tháng
Tổng số ngày của tháng p/s

Trong đó:


Số ngày sử dụng trong tháng = Tống số ngày của tháng p/s-ngày bắt đầu sử dụng +1

Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm Thiên Long
Tầng 8, số 52 Chùa Hà, P Quan Hoa, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
ĐT: 024.378.36302
Web: http://onesimply.vn/
Fanpace: https://www.facebook.com/phanmemonesimply/