Thứ Năm, 29 tháng 3, 2018

Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN


Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN đang được quy định tại điều 6 của TT78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 2/8/2014 và đã được sửa đổi bổ sung tại:
+ Điều 6 của TT 199/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/9/2014
+ Điều 1 của thông tư 96/2015/TT-BTC (HL: 6/8/2015 nhưng được áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2015)
Chúng tôi xin tổng hợp các khoản chi phí được trừ và không được trừ theo những quy định trên như sau:
I, Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
A, Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
B, Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
C, Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20tr đồng trở lên ( giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
-          Trường hợp mua hàng hóa có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên mà chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nhưng khi thanh toán doanh nghiệp dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đó xuống ( tức là chi phí này không được tính vào chi phí được trừ nữa)
Chú ý: đối vớ các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực ( tức là trước ngày 2/8/2014) thì không phải điều chỉnh lại. ( tức là vẫn được tính vào chi phí được trừ).
-          Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn, mà hóa đơn này được thanh toán theo các quy định trên thì được tính vào chi phí được trừ.
1.      Chi phí trước khi thành lập DN:
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của luật thuế TNDN
Lưu ý: Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chứ, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ 20 tr đồng trở lên
2.      Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng như: hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa bị hết hạn sử dụng, .. không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
3.      Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị, chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nan, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập, chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động ( trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 điều 4 của TT 96/2015/TT-BTC) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia 12 tháng.  Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toan theo quy định ( không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế)
4.      Các khoản chi: quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khách tiết, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng:
Bắt đầu từ ngày 1/1/2015, khi luật số 71/2014/QH13, Hà Nội ngày 26/11/2014 – LUẬT SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ THUẾ có hiệu lực thì tại điều 1 – khoản 4. “ bãi bỏ điểm m khoản 2 điều 9” của luật sửa đổi số 32/2013/QH13 – tức là “ dỡ bỏ trần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khách tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh 15% cho doan nghiệp”
ð  Bắt đầu từ năm 2015, các chi phí quảng cáo trên không còn bị khống chế nữa.
5.      Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ không có hóa đơn nhưng không lập bảng kê 01/TNDN kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán
II, Các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNCN:
Gồm các khoản chi không đáp ứng đủ các điều khiển quy định tại phần I nêu trên và các trường hợp đặc biệt, khống chế mức chi như sau:
1.      Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sẽ bị loại khỏi CP được trừ nếu:
-          Đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chưng từ thanh toán. Hoặc trả sau thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
-          Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao đọng không được ghi cụ thuể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; quy chế tài chính của công ty; tổng công ty; tập đoàn; quy chế thưởng do chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng cong ty.
-          Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
2.      Chi trang phục:
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động có hóa đơn, chứng từ. phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 ( năm) triệu đồng/ người/ năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 ( năm) triệu đồng/ người/ năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn chứng từ.
3.      Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của cá nhân – đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước việt nam công bố tại thời điểm vay.
4.      Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ ( đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
-          Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
-          Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ % giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân với tổng số lãi vay
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân với lãi suất của khoản vay nhân với thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
5.      Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác phí
Chi phí phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoản tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính haowcj quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại , tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác ( bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh thì chi phí từ 20tr đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà cá khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-          Có hóa đơn , chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ sản xuất
-          Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác
-          Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép than htoans khoảng công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sxkd của dn thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp do cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chưng từ làm căn cứ để tính và chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứn từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển
6.      Chi khấu hao tài sản cố định sẽ bị loại trong các trường hợp sau:
7.      Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây
8.      Phần chi phí thuế tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước
9.      Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý
10.  Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước mang tên chủ nhà cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh
11.  Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bị loại bao gồm:
12.  Các loại thuế:
13.  Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/ tháng / người để : trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động
14.  Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của bộ tài chính về trích lập dự phòng:
15.  Lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế
16.  Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành TSCĐ.
Công ty TNHH giải pháp phần mềm Thiên Long
Tầng 8 số 52 Chùa Hà, P. Quan Hoa, Q. Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
Liên hệ để cài đặt phần mềm kế toán: 01648458658