Thứ Ba, 15 tháng 5, 2018

Quy định tỷ lệ đóng BHXH – BHYT – BHTN năm 2018


Quy định tỷ lệ đóng BHXH – BHYT – BHTN năm 2018
Quy định mới nhất về BHXH, BHYT, BHTN năm 2018 như: tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, đối tượng bắt buộc phải tham gia, mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ,, BNN, … theo quyết định 595/QĐ-BHXH.
Theo quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam, quy định tỷ lệ đóng, mức tiền lương đóng, đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN cụ thể nư sau:
1.      Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và KPCĐ:
Các khoản trích theo lương
Tỷ lệ trích vào Doanh Nghiệp
Tỷ lệ trích vào Lương NLĐ
Tổng cộng
1, BHXH
17.5
8
25.5
2, BHYT
3
1.5
4.5
3, BHTN
1
1
2
Tổng cộng
21.5%
10.5%
32%
4, KPCĐ
2%

2%

Như vậy: Hàng tháng:
-          DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng cho NLĐ để đóng cùng một lúc vào Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh Nghề nghiệp) với tỷ lệ đóng là 32%.
-          Và đóng cho Liên đoàn lao động Quận, Huyện với tỷ lệ đóng KPCĐ là 2%.
Cụ thể quỹ BHXH được phân bổ như sau:
-          DN đóng BHXH: 17.5% ( Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 0.5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
-          NLĐ đóng BHXH 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2.      Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:

·         Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương.
+) Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
+) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo 11 Điều 4 của nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
·         Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu.
+) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
·         Mức tiền lương tháng thấp nhất để đóng BHXH, BHYT là mức lương tối thiểu vùng ( không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng) và mức tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.
Mức tiền lương tháng thấp nhất để đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
Chú ý: Đó là quy định mức lương đóng BHXH đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
-          Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề ( kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
-          Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chắc danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
-          Mức lương tối thiểu vùng không bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung.

3.      Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
-          Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
-          Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng ( thực hiện từ ngày 01/01/2018)
-          Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức.
-          Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
-          Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xác có hưởng tiền lương;
Lưu ý: Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTNLĐ-BNN; không thuộc đối tượng tham gia BHYT, BHTN.
Chú ý: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi ký hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia, BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.
Những người có HĐLĐ từ 2 nơi trở lên với nhiều DN khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất
4.      Phương thức đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN:
1, Đóng hàng tháng: Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khaorn chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.
2, Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần

Công ty TNHH giải pháp Phần Mềm Thiên Long
Tầng 8 tòa nhà Bách Anh, số 52 Chùa Hà, P Quan Hoa, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội
ĐT: 02437836302
Cài đặt phần mềm: 01648458658

Thứ Ba, 8 tháng 5, 2018

Xử lý hóa đơn mua của công ty bỏ trốn, dừng hoạt động.



Xử lý hóa đơn mua của công ty bỏ trốn, dừng hoạt động.
Hóa đơn đầu vào của DN bỏ trốn xử lý thế nào? Chúng tôi xin hướng dẫn xử lý những hóa đơn của công ty bỏ trốn, công ty ngừng hoạt động.
Câu hỏi:
Hỏi: Tổng cục Thuế nhận được đơn thư kiến nghị của doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Thị Lang về việc không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với những hóa đơn mua vào của doanh nghiệp bỏ trốn. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Trả lời:
Trường hợp khi phát hiện ra những hóa đơn đầu vào của DNTN Nguyễn Thị Lang là hóa đơn của những doanh nghiệp bán hàng đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh thì Cục Thuế phải thông báo ngay cho cơ quan thuế các địa phương, đồng thời thông báo cho cơ quan pháp luật biết để có biện pháp xử lý.
-          Nếu hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn thì Cục Thuế phải kiểm tra xem xét, đối chiếu với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định có hàng hóa thực tế mua hay mua bán hóa đơn khống để xử lý vi phạm. Trường hợp hóa đơn nêu trên là đúng thực tế có mua hàng, hàng hóa mua vào có nhập kho, được hạch toán kế toán trên sổ sách đầy đủ thì chấp nhận được khấu trừ, hoàn thuế và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
-          Nếu hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế./.
Theo công văn số 11797/BTC-TCT ngày 22/08/2014 của BTC về việc hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BTC-TCT
Về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng ( bao gồm cả trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trươc ngày bộ tài chính ban hành công văn số 7527/BTC-TCT) thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-CTC ngày 10/2/2014 của Bộ tài chính: cu thể đối với một số trường hợp thực hiện như sau:
-          Nếu chưa kê khai khấu trừ thuế GTGT thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
-          Nếu đã kê khai khấu trừ thuế GTGT thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ
Trường hợp doanh nghiệp khẳng định về việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào xử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luật và xử lý vi phạm theo quy định. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với doanh nghiệp có quan hệ mua bán về một số nội dung:
+ Kiểm tra xác minh về hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa ( nếu có); hình thức giao nhận hàng hóa; địa điểm giao nhận hàng hóa; phương tiện vận chuyển hàng hóa; chi phí vận chuyển hàng hóa; chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc của hàng hóa ( trước thời điểm giao nhận hàng hóa)
+ Kiểm tra xác minh về thanh toán: Ngân hàng, giao dịch; đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch; số lần thực hiện giao dịch; hình thức thanh toán; chứng từ thanh toán.
+ Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa: Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Vận đơn ( nếu có)
Qua thanh tra, kiểm tra xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cam kết nếu trong các hồ sơ, tài liệu doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan thuế sau ngày phát hiện có sai phạm, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu việc tạm dừng khấu trừ thuế dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp thì cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi các trường hợp này, chưa yêu cầu nộp và chưa tính phạt nộp chậm chờ kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền.
KẾT LUẬN:
1.      Nếu hóa đơn đó phát sinh trước khi DN bỏ trốn ( nếu chứng minh được giao dịch là thật) thì vẫn được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
2.      Nếu phát sinh sau khi DN bỏ trốn thì không được khấu trừ thuế GTGT và không được trừ vào chi phí.
-          Nếu chưa kê khai thì không được kê khai
-          Nếu đã kê khai thì phải kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ và điều chỉnh lại tờ khai quyết toán thuế TNDN ( nhập vào chi tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN)
CẦN NHỚ: Trước khi nhập 1 hóa đơn GTGT đầu vào cá bạn kế toán nên kiểm tra xem hóa đơn đó có hợp pháp hay không nhé, bằng cách truy cập vào website: tracuuhoadoan.gdt.gov.vn
(Nguồn: internet)

Công ty TNHH giải pháp Phần mềm Thiên Long
Tầng 8 tòa nhà Bách Anh, số 52 Phố Chùa Hà, P. Quan Hoa, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
ĐT: 02437836302
Liên hệ cài phần mềm kế toán: 01648458658 Ms Ngọc

Thứ Hai, 7 tháng 5, 2018

Cách hạch toán điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT, doanh thu


Hóa đơn điều chỉnh tăng, giảm hạch toán như thế nào? Chúng tôi xin hướng dãn cách hạch toán điều chỉnh tăng giảm doanh thu, thuế GTGT chi tiết đối với cả bên mua và bên bán.
Chú ý: Đây là cách hạch toán hóa đơn chỉnh tăng giảm doanh thu, thuế GTGT do có sai sót.
VD: Khi phát hiện hóa đơn sai sót về đơn giá, số lượng, thành tiền, tiền thuế …
( Những sai sót ảnh hưởng đến doanh thu, tiền thuế và hóa đơn đó đã kê khai)
è Thì lập biên bản điều chỉnh hóa đơn và xuất hóa đơn điều chỉnh.
Dựa vào hóa đơn điều chỉnh đó các bạn hạch toán như sau:
1, Cách hạch toán hóa đơn điều chỉnh tăng doanh thu, thuế GTGT:
A, Bên bán:
Nợ TK 111, 112, 131
            Có TK: 511
            Có TK: 33311
B, Bên mua:
+ Nếu hàng còn tồn trong kho khi ghi tăng giá trị hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK 1331
            Có TK: 331, 111, 112
+ Nếu hàng đó đã bán thì ghi tăng giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Nợ TK 1331
            Có TK 331, 111, 112
2, Cách hạch toán điều chỉnh giảm doanh thu, thuế GTGT:
A, Bên bán:
Nợ TK 511
Nợ TK 33311
            Có TK 111, 112, 131
B, Bên mua:
+ Nếu hàng có tồn trong kho thì ghi Giảm giá trị hàng hóa:
Nợ TK 111, 112, 331
            Có TK: 632
            Có Tk 1331
+ Nếu hàng đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK: 111, 112, 331
            Có TK 632
            Có TK 1331
+ Nếu hàng đó đã đưa vào sản xuất, kinh doanh hoặc quản lý thì ghi giảm chi phí đó xuống:
Nợ TK 111, 112, 331
            Có TK 154, 642
            Có TK 1331

Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2018

Kê khai hóa đơn đầu ra, đầu vào bị bỏ sót


Tình trạng quên không kê khai, bỏ sót hóa đơn đầu ra, đầu vào là chuyện thường gặp tại các DN, bài viết này chúng tôi nhằm hướng dẫn kê khai hóa đơn đầu ra đầu vào bị bỏ sót
Theo khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phần biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vòa khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.”
Theo điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC: hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT:
“ 1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phần biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền …”
Theo tiết a, Khoản 5, Điều 12 TT 219/2013/TT-BTC:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo pp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
Chi tiết hơn các bạn có thể xem tại Công văn 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục thuế, cụ thể như sau:
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp người nộp thuế phát hiện hóa đơn, chứng từ của các kỳ trước bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện kê khai, khấu trừ bổ sung như sau:
1.      Kê khai hóa đơn đầu vào bỏ sót:
Thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung lại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
2.      Kê khai hóa đơn đầu ra bỏ sót:
Hóa đơn đầu ra xuất bán phát sinh kỳ nào thì thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đó theo quy định.
Công ty TNHH giải pháp phần mềm Thiên Long
Tầng 8 tòa nhà Bách Anh, số 52 Chùa Hà, Quan Hoa, Cầu Giấy Hà Nội
ĐT: 02437836302
CÀI ĐẶT PHẦN MỀM KẾ TOÁN: Ms Ngọc 01648458658

Thứ Tư, 2 tháng 5, 2018

Tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ - siêu nhỏ


Quy định về Doanh nghiệp vừa và nhỏ và siêu nhỏ như: Tiêu chí xác định DN vừa và nhỏ, lĩnh vực hoạt động, đặc điểm của DN, tài liệu chứng minh DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP mới nhất hiện nay
Theo điều 6,7,8,9,10,11 theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 11/3/2018 quy định cụ thể như sau:
1.      Tiêu chí xác định DN nhỏ và vừa và siêu nhỏ:
DN nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm DN siêu nhỏ, DN nhỏ, DN vừa.

Lĩnh vực
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng
Thương mại, dịch vụ
Dn siêu nhỏ
Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người
Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng
Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người
Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng
DN nhỏ
Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm  không quá 100 người
Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng
Có số lao động tham gia BHXH bình quân măm không quá 50 người
Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng
DN vừa
Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 200 người
Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người
Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng

2.      Cách xác định lĩnh vực hoạt động của DN:
-          Lĩnh vực hoạt động của DN nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành
-          Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, DN nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất
-          Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, DN nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
3.      Cách xác định số lao động tham gia BHXH bình quân năm:
-          Số lao động tham gia BHXH là toàn bộ số lao động do DN quản lý, sử dụng và trả lương, trả công nhân tham gia BHXH theo pháp luật về BHXH.
-          Số lao động tham gia BHXH bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia BHXH của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp BHXH của năm trước liền kề mà DN nộp cho cơ quan BHXH.
-          Trường hợp DN hoạt động dưới 1 năm, số lao động tham gia BHXH bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia BHXH của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
4.      Cách xác định Tổng nguồn vốn của DN nhỏ và vừa:
-          Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
-          Trường hợp Dn hoạt động dưới 1 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.
5.      Cách xác định tổng doanh thu của DN vừa và nhỏ:
-          Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của DN và được xác định trên BCTC của năm trước liền kề mà DN nộp cho cơ quan quản lý thuế
-          Trường hợp DN hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì DN căn cứ vào tiêu trí tổng nguồn vốn quy định bên trên.
6.      Cách kê khai DN nhỏ và vừa:
DN nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo nghị định 39/2018/NĐ-CP để tự xác định và kê khai quy mô là DN siêu nhỏ hoặc DN nhỏ hoặc Dn vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ DN nhỏ và vừa. DN nhỏ và vừa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.
(nguồn: sưu tầm)

Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm Thiên Long
Tầng 8, tòa nhà Bách Anh, số 52 Phố Chùa Hà, P. Quan Hoa, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội
ĐT: 02437836302
Liên hệ cài phần mềm kế toán: Ms Ngọc 01648458658