Quy
định tỷ lệ đóng BHXH – BHYT – BHTN năm 2018
Quy
định mới nhất về BHXH, BHYT, BHTN năm 2018 như: tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, đối
tượng bắt buộc phải tham gia, mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ,, BNN, …
theo quyết định 595/QĐ-BHXH.
Theo
quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam, quy định tỷ lệ đóng, mức
tiền lương đóng, đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN cụ thể nư sau:
1.
Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN và KPCĐ:
Các khoản trích
theo lương
|
Tỷ lệ trích vào
Doanh Nghiệp
|
Tỷ lệ trích vào
Lương NLĐ
|
Tổng cộng
|
1, BHXH
|
17.5
|
8
|
25.5
|
2, BHYT
|
3
|
1.5
|
4.5
|
3, BHTN
|
1
|
1
|
2
|
Tổng cộng
|
21.5%
|
10.5%
|
32%
|
4, KPCĐ
|
2%
|
|
2%
|
Như vậy: Hàng tháng:
-
DN đóng cho người lao động và trích từ tiền
lương tháng cho NLĐ để đóng cùng một lúc vào Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
(Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh Nghề nghiệp) với tỷ lệ đóng là 32%.
-
Và đóng cho Liên đoàn lao động Quận, Huyện
với tỷ lệ đóng KPCĐ là 2%.
Cụ
thể quỹ BHXH được phân bổ như sau:
-
DN đóng BHXH: 17.5% ( Trong đó: 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản, 0.5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 14% vào
quỹ hưu trí và tử tuất).
-
NLĐ đóng BHXH 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2.
Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN:
·
Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền
lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN bắt buộc là mức lương và phụ cấp
lương.
+)
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao
động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động
mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như
phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu
hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
+)
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi
khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng
sáng kiến, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền
nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết,
người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp
hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ,
trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo 11 Điều 4 của nghị định số
05/2015/NĐ-CP.
·
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản
lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định,
trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở
hữu.
+) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người
quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành
viên quyết định.
·
Mức tiền lương tháng thấp nhất để đóng
BHXH, BHYT là mức lương tối thiểu vùng ( không được thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng tại thời điểm đóng) và mức tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.
Mức tiền lương tháng thấp nhất để đóng BHTN là mức
lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
Chú ý: Đó là quy định mức lương đóng BHXH đối với người
lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động
bình thường.
-
Người lao động làm công việc hoặc chức
danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề ( kể cả lao động do doanh nghiệp tự
dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
-
Người lao động làm công việc hoặc chức
danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất
5%; công việc hoặc chắc danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh
có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
-
Mức lương tối thiểu vùng không bao gồm các
khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung.
3. Đối
tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
-
Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời
hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động.
-
Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ
01 tháng đến dưới 03 tháng ( thực hiện từ ngày 01/01/2018)
-
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức.
-
Công nhân quốc phòng, công nhân công an,
người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
-
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý
điều hành hợp tác xác có hưởng tiền lương;
Lưu ý: Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn
từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
BHTNLĐ-BNN; không thuộc đối tượng tham gia BHYT, BHTN.
Chú ý: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi ký hợp đồng
lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia, BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ tại
tổ chức BHXH.
Những người có HĐLĐ từ 2 nơi trở lên với nhiều DN khác
nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức
tiền lương cao nhất
4.
Phương thức đóng tiền BHXH,
BHYT, BHTN:
1,
Đóng hàng tháng: Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị
trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động
tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khaorn
chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.
2,
Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Công
ty TNHH giải pháp Phần Mềm Thiên Long
Tầng
8 tòa nhà Bách Anh, số 52 Chùa Hà, P Quan Hoa, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội
ĐT:
02437836302
Cài
đặt phần mềm: 01648458658