ĐIỀU KIỆN ĐỂ KHẤU TRỪ THUẾ GTGT HÀNG XUẤT KHẨU
Theo điều 16 và 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, cụ thể như sau:
Hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ
điều kiện và các thủ tục cụ thể như sau
1, Hợp đồng bán hàng hóa,
gia công hàng hóa ( đối với trường hợp
gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là
hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (
trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên
ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu ghi rõ;
+)
Số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp
đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài;
+)
Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của
bên nhận ủy thác xuất khẩu;
+)
Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu
thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu;
+)
Số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2, Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải
quan theo hướng dẫn của Bộ tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Đối
với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ
sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở
kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông
thường.
Riêng
các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
-
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ,
phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh
doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được
dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp
luật về thương mại điện tử,
-
Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
-
Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn
phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm:
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng ( bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo,
giầy, ủng, găng tay).
3, Hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
A, Thanh toán qua ngân hàng là
việc chuyển tiền từ tài khaonr của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất
khẩu mở tại ngân hàng, theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.
Chứng
từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận
được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu
Trường
hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến
thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng,
Trường
hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước
ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất
khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác.
Trường
hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy
thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải
được quy định trong hợp đồng.
B, Các trường hợp thanh toán dưới đây
cũng
được coi là thanh toán qua ngân hàng:
B1,
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền
vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như
sau:
-
Hợp đồng vay nợ ( đối với những khoản vay
tài chính có thời hạn dưới 1 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của
ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( đối với những khoản vay trên 1 năm).
-
Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài
vào Việt Nam qua ngân hàng. Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài được quy định trong hợp đồng xuất khẩu,
-
Bản xác nhận của phía nước ngoài về cân trừ
khoản nợ vay
-
Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số
chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
B2,
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có
đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
-
Hợp đồng góp vốn
-
Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu
-
Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh
thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua
ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này
B3,
Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu ( phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng –
nếu có).
B4,
Trường hợp từ phí nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán
bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số
tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu
cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (
phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có) và có chứng từ
thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ
tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu
công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
B5,
Trường hợp phía nước ngoài ( bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ 3 là tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt
Nam ( bên thứ 4) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ 3 bằng việc thực hiện
thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh
doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện,
hồ sơ như sau:
-
Hợp đồng xuất khẩu ( phụ lục hợp đồng hoặc
văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ
công nợ giữa các bên.
-
Chứng từ thanh toán là giấy báo có của
ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh VN xuất khẩu nhận được từ tài khoản của
bên thứ tư
-
Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các
bên liên quan ( giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ
ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
B6,
Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện
thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toan nêu trên
có quy định trong hợp đồng xuất khẩu ( phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh
hợp đồng – nếu có)
B7,
Trường hợp phía nước ngoài ( trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh
toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín
dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu ) phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có). Chứng từ
thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ
tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường
hợp xuất khẩu do người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc
thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ
chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu ( phụ lục hợp
đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có) thì được xác định là thanh toán
qua ngân hàng.
Cơ
quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu
thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người
mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực
hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. người nhập cảnh mang
tiền qua biên giới phải kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể
đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời
xuât trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan
kiểm tra, đối chiếu.
Trường
hợp người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp kí
hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt nam thì phải có giấy ủy quyền ( bản dịch
tiếng việt hoặc tiếng anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên
giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán
nêu trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và
phải ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
B8,
Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán
trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong
hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
-
Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá cho hàng kém chất lượng
hoặc thiếu hụt ( đối với trường hợp này thì phải có văn bản thỏa thuận giảm giá
giữa bên mua và bán) …;
-
Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán qua ngân hàng có giá trị lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng …
-
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản
điều chỉnh ( nếu có).
B9,
Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán
qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp
đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng,
số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được
ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
B10,
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (
bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc
mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam ( bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có
thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh
toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh
toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng ( phụ lục hợp
đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng – nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất
trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan ( giữa cơ sở kinh
doanh với bên thứ 2, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
B11,
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước
ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng
quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì
hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký
kết với khách hàng ban đàu ( hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
hóa đơn) , công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sia khác tên
khách hàng mua ( trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu
liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới ( hợp đồng, hóa đơn
bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác
– nếu có).
C, Các trường hợp thanh toán khác
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
C1,
Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền
trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
C2,
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội trợ, triển lãm ở
nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan
Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp
tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
C3,
Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho chính phủ thì
phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía
nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước
ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
C4,
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất
khẩu hàng hóa ( kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa DN Việt
Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng háo, dịch vụ xuất
khẩu, tiền gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của
phía nước ngoài.
Hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
-
Phương thức thanh toán đối với hàng xuất
khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu
-
Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước
ngoài
-
Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu
thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
-
Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc
số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu,
dịch vụ mua của phía nước ngoài.
-
Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa
giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có
chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ
thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
C5,
Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của
Thủ tướng chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước
có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà
nước.
C6,
Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo
quy định của pháp luật có liên quan.
D, Các trường hợp xuất khẩu không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
D1,
Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải
trình rõ lý do và được sử dụng một trong các giấy tờ sau để thay thế cho chứng
từ thanh toán qua ngân hàng;
-
Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt
Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa ( 01 bản sao);
hoặc
-
Đơn khởi kiện đến toàn án hoặc cơ quan có
thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy tờ thông báo hoặc kèm giây tờ
có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện ( 01 bản
sao); hoặc
-
Phán quyết thắng kiện của tòa án nước
ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
-
Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước
ngoài xác nhận ( hoặc thông báo) bên mia nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng
thanh toán ( 01 bản sao).
D2,
Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy,
cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng
biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ
quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối
với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc
kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc
bên thứ ba ( 01 bản sao).
Trường
hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài
thì biên bản tiêu hủy ( hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập
khẩu hàng hóa.
D3,
Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải
có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để
thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
-
Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới
Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao) ; hoặc
-
Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong quá
trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản
sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường
hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng
từ thanh toán qua ngân hàng vè số tiền nhận được (01 bản sao)
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại điểm D1, D2 và
D3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hóa.
Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba
thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc
không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các
bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải
có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn trách nhiệm
về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua
ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
Công ty TNHH Giải pháp phần mềm Thiên
Long
Tầng 8, tòa nhà Bách Anh, số 52 phố
Chùa Hà, Quan Hoa, Cầu Giấy, HN
ĐT: 024 378 36302
Liên hệ cài đặt phần mềm kế toán:
01648458658 Ms Ngọc