Thời gian gần đây, Hệ thống quản trị doanh nghiệp xuất hiện thuật ngữ ERP - Hệ thống hoạch đinh nguồn lực doanh nghiệp. Nhưng hầu như đó là khái niệm mơ hồ. Có doanh nghiệp nói đang dùng ERP nhưng thực chất chỉ là dùng 1 module nào đó. Một doanh nghiệp mua nhiều giải pháp của nhiều hãng phần mềm khác nhau, kết hợp chúng lại lỏng lẻo, chắp vá. Liệu các doanh nghiệp đó có thể tuyên bố: " Công ty chúng tôi dùng ERP" không?
Khái niệm ERP là gì?
|
R: Resource (Tài
nguyên). Trong kinh tế, resource
là nguồn lực (tài chính, nhân lực, công nghệ). Tuy nhiên, trong ERP, resource
có nghĩa là tài nguyên (TN). Trong CNTT, tài nguyên là bất kỳ PM, phần cứng hay
dữ liệu thuộc hệ thống mà có thể truy cập và sử dụng được. Ứng dụng ERP vào
quản trị DN đòi hỏi DN phải biến nguồn lực (NL) thành tài nguyên (TN). Cụ thể
là:
- Phải làm cho mọi bộ phận của đơn vị đều có khả năng khai thác NL phục vụ
cho DN.
- Phải hoạch định và xây dựng lịch trình khai thác NL của các bộ phận có sự
phối hợp nhịp nhàng.
- Phải thiết lập được các quy trình khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
- Phải luôn cập nhật thông tin tình trạng NL DN một cách chính xác, kịp
thời.
Muốn biến NL thành TN, DN phải trải qua một thời kỳ 'lột xác', thay đổi văn hóa
kinh doanh trong và ngoài DN, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa DN và nhà tư
vấn. Đây là giai đoạn 'chuẩn hóa dữ liệu'. Giai đoạn này quyết định thành bại
của việc triển khai hệ thống ERP, chiếm phần lớn chi phí đầu tư cho ERP.
P: Planning (Hoạch định). Planning là khái niệm quen thuộc trong quản
trị kinh doanh. Điều cần quan tâm ở đây là hệ ERP hỗ trợ DN lên kế hoạch ra
sao?
Trước hết, ERP tính toán và dự báo các khả năng sẽ phát sinh trong quá trình
điều hành sản xuất kinh doanh của DN. Chẳng hạn, ERP giúp nhà máy tính chính xác
kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu (NVL) cho mỗi đơn hàng dựa trên tổng nhu cầu
NVL, tiến độ, năng suất, khả năng cung ứng... Cách này cho phép DN có đủ vật tư
sản xuất nhưng vẫn không để lượng tồn kho quá lớn gây đọng vốn. ERP còn hỗ trợ
lên kế hoạch trước các nội dung công việc, nghiệp vụ cần trong sản xuất kinh
doanh. Chẳng hạn, hoạch định chính sách giá, chiết khấu, các kiểu mua hàng giúp
tính toán ra phương án mua nguyên liệu, tính được mô hình sản xuất tối ưu...
Cách này giảm thiểu sai sót trong xử lý nghiệp vụ.
E: Enterprise (Doanh
nghiệp). Đây chính là đích đến
thật sự của ERP. ERP cố gắng tích hợp tất cả các phòng ban và toàn bộ chức năng
của công ty vào chung một hệ thống máy tính duy nhất mà có thể đáp ứng tất cả
các nhu cầu quản lý khác nhau của từng phòng ban
Quả thật hết sức khó khăn để xây dựng một chương trình phần mềm duy nhất để
phục vụ các nhu cầu quản lý khác nhau của nhân viên ở bộ phận Tài chính kế toán
cũng như ở bộ phận Hành Chánh Nhân sự và Kho... Mỗi phòng ban hầu như đều có
riêng một hệ thống máy tính để xử lý công việc của mình. Nhưng ERP kết hợp toàn
bộ các hệ thống riêng lẻ vào chung một chương trình phần mềm tích hợp, chạy
trên một cơ sở dữ liệu để các bộ phận có thể dễ dàng chia sẻ thông tin và tương
tác với nhau. Việc tích hợp này sẽ mang lại nhiều lợi ích nếu các công ty biết
thiết lập phần mềm một cách đúng đắn.
Chẳng hạn, về khâu Nhận đơn hàng. Thông thường, khi một khách hàng nào đó đặt
hàng, đơn hàng đó thường đi theo một lộ trình dài trên mặt giấy tờ. Nào là nhận
thông tin, lưu trữ, xử lý thông tin qua các hệ thống máy tính khác nhau của
từng bộ phận lòng vòng trong công ty. Cách làm đó thường gây ra trễ hẹn giao
hàng cho khách và thiệt hại nhiều đến đơn hàng. Vì bạn có thể hiểu rằng không
một ai trong công ty có thể biết rõ tình trạng của đơn hàng vào thời điểm quy
định như thế nào? Bởi vì chẳng có cách nào cho bộ phận Tài chính, chẳng hạn,
cập nhật vào hệ thống máy tính của bộ phận Kho để xem mặt hàng đó đã gửi hay
chưa. “Anh phải gọi cho Kho hỏi thử xem!”– là một điệp khúc kêu ca quen thuộc
từ phía khách hàng.
ERP loại bỏ các hệ thống máy tính riêng lẻ ở bộ phận Tài chính, Nhân sự, Sản
xuất và Kho,và thay thế chúng bằng một chương trình phần mềm hợp nhất phân chia
theo các phân hệ phần mềm khác nhau xấp xỉ gần đúng với các hệ thống riêng lẻ
cũ. Tài chính, Sản xuất và Kho vẫn sẽ có phần mềm riêng của họ ngoại trừ giờ
đây phần mềm sẽ được nối kết lại để nhân viên ở bộ phận Tài chính có thể nhìn
vào phần mềm của Kho để xem đơn hàng đã xuất chưa. Hầu hết các nhà cung cấp phần
mềm ERP linh động trong việc cài đặt một số phân hệ theo yêu cầu, ngoại trừ
việc mua toàn bộ. Ví dụ, một số công ty chỉ cài đặt một phân hệ Tài chính hay
quản lý Nhân sự và các chức năng còn lại sẽ triển khai sau.
ERP - Hệ thống hoạch
định tài nguyên doanh nghiệp tổng thể
Tóm lại, ta có thể hình
dung ERP là là PM quản lý tổng thể DN, cho phép DN tự kiểm soát được trạng thái
NL của mình. Từ đó, họ có thể lên kế hoạch khai thác các nguồn tài nguyên này
hợp lý nhờ vào các quy trình nghiệp vụ thiết lập trong hệ thống. Ngoài ra ERP
còn cung cấp cho các doanh nghiệp một hệ thống quản lý với quy trình hiện đại
theo chuẩn quốc tế, nhằm nâng cao khả năng quản lý điều hành doanh nghiệp cho
lãnh đạo cũng như tác nghiệp của các nhân viên.
2. Khác biệt cơ bản của
ERP so với việc duy trì nhiều PM quản lý rời rạc
Điểm phân biệt cơ bản nhất của việc ứng dụng ERP so với cách áp dụng nhiều PM
quản lý rời rạc khác (như PM kế toán, quản lý nhân sự, quản lý bảo hành...) là
tính tích hợp. ERP chỉ là một PM duy nhất và các module của nó thực hiện các
chức năng tương tự như các PM quản lý rời rạc, nhưng các module này còn làm
được nhiều hơn thế trong môi trường tích hợp. Tính tích hợp của hệ thống ERP
được gọi là tính “tổng thể hữu cơ” do các module có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
như các bộ phận trong cơ thể chúng ta. Vì sự khác biệt cơ bản này mà cách tiếp
cận xây dựng hệ thống ERP của các công ty PM và cách hiểu về PM ERP của chúng
ta cũng khác đi so với cách hiểu về PM thông thường. ERP là PM mô phỏng và quản
lý các hoạt động của DN theo quy trình.
Cách tổ chức nhân sự theo phòng, ban của tất cả các DN hiện nay là cách tổ chức
nhân sự theo từng nhóm mà DN cho là tốt nhất để có thể dễ dàng tác nghiệp và
quản lý, phục vụ mục tiêu hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của DN.
Cách tổ chức theo phòng, ban này cũng rất khác nhau tùy từng DN, kể cả với các
DN hoạt động trong cùng ngành nghề. Khái niệm “quy trình” trong hoạt động của
DN được hiểu như sau: nếu cơ cấu tổ chức theo phòng ban của DN được thể hiện
theo chiều dọc thì các bước của quy trình lại được tổ chức theo chiều ngang.
Một quy trình hoạt động của DN bao gồm nhiều bước, mỗi bước thực hiện một chức
năng nào đó, mỗi bước có hệ thống thông tin hoặc dữ liệu đầu vào và có kết quả
là hệ thống thông tin hoặc dữ liệu đầu ra. Thông tin đầu vào của bước này là
thông tin đầu ra của bước trước; thông tin đầu ra của bước này cũng là thông
tin đầu vào của bước kế tiếp... Một điều dễ nhận ra là một quy trình hoạt động
của DN, đặc biệt là các quy trình chính có thể liên quan đến nhiều phòng, ban
của DN, tức là để cho quy trình hoạt động đến các bước sau cùng thì cần có sự
tham gia về nhân sự từ nhiều phòng, ban. Các PM quản lý rời rạc thường phục vụ
cho hoạt động của một phòng, ban cụ thể (như phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng
nhân sự...) và như một “ốc đảo” đối với các PM của phòng ban khác. Việc chuyển
thông tin từ phòng, ban này sang phòng, ban khác được thực hiện một cách thủ
công (chuyển văn bản, copy file...) với năng suất thấp và không có tính kiểm
soát. Các module của ERP cũng phục vụ cho các phòng, ban nhưng hơn thế, nó giải
quyết mối quan hệ giữa các phòng, ban khi mô phỏng tác nghiệp của đội ngũ nhân
viên theo quy trình. Thông tin được luân chuyển tự động giữa các bước của quy
trình và được kiểm soát chặt chẽ. Các báo cáo trên PM ERP có thể lấy thông tin
từ nhiều bước trong quy trình và thậm chí từ nhiều quy trình khác nhau. Cách
làm này tạo ra năng suất lao động và hiệu quả quản lý thông tin rất cao cho DN.
Khi xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO, bạn sẽ thấy rõ nét nhất về các quy trình. Với mỗi
DN, các quy trình được phân thành các quy trình sản xuất kinh doanh chính và
các quy trình phụ trợ. Các quy trình sản xuất kinh doanh chính là đối tượng đầu
tiên được mô phỏng trên hệ thống ERP. Một điều cần nói là rất nhiều DN VN, cho
dù đã hoạt động nhiều năm, nhưng vẫn không có các tài liệu về các quy trình
hoạt động của mình và các tài liệu này chỉ được xây dựng dưới sự giúp đỡ của
các công ty tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO.
3. Một hệ thống đạt tầm
ERP cần phải:
- Được thiết kế
theo từng phần nghiệp vụ (moduler): Ứng với từng chức năng kinh doanh sẽ một module PM tương ứng. Ví
dụ: Phòng mua hàng sẽ có module đặt hàng (Purchase). Phòng bán hàng có module
phân phối và bán hàng (Sale & Distribution), v.v... Mỗi module chỉ đảm
trách một nghiệp vụ. Với thiết kế module, DN có thể mua ERP theo từng giai đoạn
tùy khả năng.
- Có tính tích
hợp chặt chẽ: Việc tích hợp các
module cho phép kế thừa thông tin giữa các phòng, ban; đảm bảo đồng nhất thông
tin, giảm việc cập nhật xử lý dữ liệu tại nhiều nơi; cho phép thiết lập các quy
trình luân chuyển nghiệp vụ giữa các phòng ban.
- Có khả năng
phân tích quản trị: Hệ thống ERP cho phép phân tích dựa trên các trung tâm chi phí
(cost center) hay chiều phân tích (dimension); qua đó, đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Ví dụ có thể phân tích chi phí nhập kho ứng với toàn bộ NVL,
một công trình, một đơn hàng, một nhà vận chuyển hay một sản phẩm... Hệ thống
cũng có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua tổ hợp các chiều
phân tích. Ví dụ phân tích hiệu quả kinh doanh sản phẩm cho từng dây chuyền sản
xuất ứng với vùng thị trường của từng đơn hàng... Đây là điều các DN rất hay bỏ
qua khi lựa chọn ERP.
- Tính mở: Tính mở của hệ thống được đánh giá thông
qua các lớp tham số hóa quy trình nghiệp vụ. Tùy thuộc vào thực tế có thể thiết
lập các thông số để thích ứng với thực tế (cấu hình hệ thống). Thông qua thay đổi
thông số, người dùng có thể thiết lập quy trình quản lý mới trong DN. Với cách
này DN có thể thêm, mở rộng quy trình quản lý của mình khi cần. Tính mở còn thể
hiện trong khả năng kết nối dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều CSDL
khác nhau trong hệ thống.
Hệ ERP còn có khả năng
sửa chữa, khai thác thông tin. Do đó, cùng với quy trình vận hành, ERP có tính
dẫn hướng (driver). Mặt tích cực này cho phép DN học tập các quy trình quản lý
DN trong chương trình, từ đó thiết lập quy trình quản lý của mình và hoạch định
các quy trình dự kiến trong tương lai.
4. ERP cải thiện hoạt
động kinh doanh của công ty như thế nào?
Hy vọng nhất của ERP
trong việc chứng minh giá trị là cải thiện cách thức công ty nhận đơn hàng và
xử lý nó cho đến khi ra hóa đơn và ghi nhận doanh thu – cách gọi khác là quá
trình xử lý đơn hàng hoàn chỉnh (order fulfillment process). Chính vì thế mà
ERP thường được xem như là phần mềm hỗ trợ vô hình. ERP không xử lý các quy
trình trước khi bán hàng (hầu hết các nhà cung cấp phần mềm hiện này phát triển
phần mềm CRM để đáp ứng yêu cầu quản lý này). Hơn thế, ERP nhận đơn hàng từ
khách hàng và sau đó cung cấp “đường đi” phần mềm để thực hiện tự động hóa các
bước khác nhau trong suốt quy trình xử lý đơn hàng cho đến khi hoàn tất. Khi
Nhân viên dịch vụ khách hàng nhập đơn hàng vào hệ thống ERP, anh ta sẽ có đầy
đủ thông tin cần thiết để hoàn tất đơn hàng (như hạn mức tín dụng của khách
hàng, lịch sử đặt hàng từ phân hệ Tài chính, lượng hàng tồn kho của công ty từ
phân hệ Kho và lịch trình giao hàng từ phân hệ Cung ứng, chẳng hạn).
Nhân viên ở các phòng ban khác nhau đều có thể xem chung thông tin và cập nhật
chúng. Khi một phòng ban nào đó thực hiện xong đơn hàng thì thông tin đó sẽ tự
động nối kết qua hệ thống ERP rồi truyền tải đến bộ phận khác. Nếu bạn muốn
kiểm tra xem thực hiện đơn hàng đến đâu rồi, bạn chỉ cần kết nối vào hệ thống
ERP và theo dõi chúng. Với ERP, quá trình đơn hàng di chuyển như tia sét xuyên
suốt hệ thống, khách hàng nhận hàng nhanh hơn và ít xảy ra sai sót hơn trước
kia. Với cách thức như vậy ERP có thể vận dụng cho các quy trình kinh doanh
chính khác của doanh nghiệp như quản lý nhân viên hoặc báo cáo tài chính… Bạn
thấy đấy, ít nhất thì đó cũng là “giấc mơ” của ERP, nhưng thực tế thì khắc
nghiệt hơn nhiều.
Chúng ta hãy quay lại
vấn đề trên một chút. Quy trình hiện tại đó có thể không hiệu quả cao nhưng lại
khá đơn giản. Tài chính làm công việc của Tài chính, Kho thì làm nhiệm vụ của
mình và nếu có gì sai sót xảy không nằm trong phạm vi của các bộ phận đó thì
lại là lỗi của người khác. Điều này sẽ không còn nữa! Với ERP, các nhân viên
dịch vụ khách hàng sẽ thôi không còn là nhân viên đánh máy, chỉ biết nhập tên
khách hàng vào máy tính. Màn hình ERP sẽ khiến họ vận hành công việc như những
nhà kinh doanh thực sự. ERP sẽ hiển thị những thông tin về hạn mức tín dụng của
khách hàng từ bộ phận Tài chính và lượng tồn kho hàng hóa từ bộ phận Kho. Liệu
khách hàng có thanh toán đúng hẹn không? Chúng ta có thể giao hàng đúng hạn
không? Đó là những vấn đề mà nhân việc dịch vụ khách hàng chưa bao giờ phải
quyết định trước kia và các câu trả lời có ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng và
các phòng ban trong công ty. Nhưng nó không chỉ dành cho nhân viên dịch vụ
khách hàng – người cần phải được thức tỉnh. Nhân viên Kho, những người nắm
lượng tồn kho trong đầu họ hay bằng những giấy tờ rời giờ đây phải nhập toàn bộ
thông tin lên mạng hết. Nếu họ không làm vậy thì bộ phận giao dịch khách hàng
khi nhìn trên màn hình máy tính thấy số lượng tồn kho hàng hóa không đủ, họ
thông báo với khách hàng là không đủ hàng tồn kho. Trách nhiệm giải trình,
trách nhiệm của mỗi cá nhân và giao tiếp đã chưa bao giờ được thử nghiệm như
thế này trước đây.
Mọi người thì không
thích thay đổi, và ERP lại yêu cầu họ thay đổi cách làm việc của mình. Đó là lý
do tại sao giá trị thật sự của hệ thống ERP rất khó xác định. Phần mềm ít quan
trọng hơn việc công ty thay đổi cách thức làm việc. Nếu bạn sử dụng phần mềm
ERP để cải tiến phương thức nhận đơn hàng, sản xuất hàng hóa, giao hàng và
thanh toán, bạn sẽ thấy giá trị thật sự của phần mềm. Nếu bạn đơn giản cài đặt
phần mềm mà không thay đổi cách thức làm việc của nhân viên bạn, bạn có thể sẽ
không thấy được chút giá trị nào của nó. Và thậm chí, phần mềm mới còn làm chậm
công việc lại vì họ đã quen với phần mềm cũ và không có ai làm việc trên phần
mềm mới.
5. Triển khai một dự án
ERP sẽ mất bao lâu?
Để áp dụng đúng giải
pháp ERP, bạn sẽ phải thay đổi phương thức hoạt động của công ty và phương pháp
mà các nhân viên đang tiến hành công việc của họ. Và việc thay đổi như vậy
không thể tránh việc ảnh hưởng đến toàn bộ công ty. Dĩ nhiên, nếu phương pháp
điều hành công ty của bạn là hoàn toàn tốt (toàn bộ các đơn đặt hàng được hoàn
thành đúng thời hạn, năng suất của công ty bạn cao hơn các đối thủ khác, và
khách hàng của bạn hoàn toàn hài long), trong trường hợp này thì không có lí do
gì mà bạn phải quan tâm đến giải pháp ERP cả.
Điều quan trọng là không
nên chỉ tập trung vào việc xem xét tiến hành giải pháp này trong bao lâu,
trên hết bạn cần phải hiểu vì sao bạn cần giải pháp này và làm thế nào bạn có
thể áp dụng nó để cải thiện doanh nghiệp của mình.
Tuy nhiên, qua một vài
năm, những thay đổi nhờ có Internet đã giúp các nhà cung ứng giảm đáng kể thời
gian cung cấp các mô đun ERP. Quá trình triển khai nhanh chóng này (có nghĩa là
thời gian triển khai chỉ tính bằng tuần chứ không tính bằng năm) là kết quả của
việc phân phối loại phần mềm ERP mới được gọi dịch vụ theo yêu cầu hay còn gọi
là phần mềm như một dịch vụ (SaaS). Các ứng dụng của ERP theo yêu cầu và ERP
SaaS (như là toàn bộ nguồn nhân lực (HR) và tài chính) đều do bên thứ ba cung
cấp và khách hàng chỉ cần truy cập vào các ứng dụng ERP dành cho nhiều
người (hay còn gọi là các ứng dụng ERP chia sẻ) bằng cách kết nối Web. Do phần
mềm này không cần phải được cài đặt giống như các ứng dụng theo yêu cầu truyền
thống nên thời gian triển khai có thể được rút ngắn một cách đáng kể so với
việc triển khai các ứng dụng ERP theo yêu cầu.
6. ERP sẽ giải quyết khó
khăn nào trong công việc của tôi?
Bảy nguyên do chính để
các công ty thực hiện dự án ERP, đó là:
·
Tiếp
cận thông tin quản trị đáng tin cậy
ERP giúp các nhà quản lý
dễ dàng tiếp cận các thông tin quản trị đáng tin cậy để có thể đưa ra các quyết
định dựa trên cơ sở có đầy đủ thông tin chính xác. Nếu không có hệ thống ERP,
một cán bộ quản lý cấp cao phải dựa vào nhiều nguồn khác nhau và có thể tìm
thấy nhiều số liệu khác nhau (Tài chính kế toán có con số doanh thu riêng, kinh
doanh có một con số khác và những đơn vị khác có thể có số liệu khác để tổng
hợp thành doanh thu của cả công ty). Với hệ thống ERP, chỉ có một kiểu sự thật;
không thắc mắc, không nghi ngờ bởi vì tất cả phòng ban, nhân viên đều sử dụng
chung một hệ thống trong thời gian thực.
Hệ thống ERP tập trung các dữ liệu từ mỗi phân hệ vào một cơ sở quản lý dữ liệu
chung giúp cho các phân hệ riêng biệt có thể chia sẻ thông tin với nhau một
cách dễ dàng.
·
Giảm
lượng hàng tồn kho
Phân hệ quản lý kho hàng
trong phần mềm ERP cho phép các công ty theo dõi hàng tồn kho chính xác và xác
định được mức hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó mà giảm nhu cầu vốn lưu động và đồng
thời giúp tăng hiệu quả kinh doanh.
·
Chuẩn
hóa thông tin nhân sự
Phân hệ quản lý nhân sự
và tính lương hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ quản lý nhân viên giúp sắp xếp hợp lý
các qui trình quản lý nhân sự và tính lương, giúp sử dụng nhân sự hiệu quả,
đồng thời giảm thiểu các sai sót và gian lận trong hệ thống tính lương.
Đặc biệt ở các công ty có nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau, bộ phận Hành chánh
nhân sự có thể không có phương pháp chung và đơn giản để theo dõi giờ giấc của
nhân công và hướng dẫn họ về các nghĩa vụ và quyền lợi. ERP có thể giúp bạn đảm
đương việc đó.
·
Công
tác kế toán chính xác hơn
Phần mềm kế toán hoặc
phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp các công ty giảm bớt những sai sót mà
nhân viên thường mắc phải trong cách hạch toán thủ công.
Phân hệ kế toán cũng giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các cán bộ quản lý
cao cấp kiểm tra tính chính xác của các tài khoản. Hơn nữa, một phân hệ kế toán
được thiết kế tốt sẽ hỗ trợ các qui trình kế toán và các biện pháp kiểm soát
nội bộ chất lượng.
·
Tích
hợp thông tin đặt hàng của khách hàng
Với hệ thống ERP, đơn
hàng của khách hàng đi theo một lộ trình tự động hóa từ khoảng thời gian nhân
viên dịch vụ khách hàng nhận đơn hàng cho đến khi giao hàng cho khách hàng và
bộ phận Tài chính xuất hóa đơn. Chẳng thà bạn lấy thông tin từ chung một hệ thống
còn hơn nhận thông tin rải rác từ các hệ thống khác nhau của từng phòng ban. Hệ
thống phần mềm ERP giúp công ty bạn theo dõi đơn hàng một cách dễ dàng, giúp
phối hợp giữa bộ phận kinh doanh, kho và giao hàng ở các địa điểm khác nhau
trong cùng một thời điểm.
·
Chuẩn
hóa và tăng hiệu suất sản xuất
Phân hệ hoạch định và
quản lý sản xuất của phần mềm ERP giúp các công ty sản xuất nhận dạng và loại
bỏ những yếu tố kém hiệu quả trong qui trình sản xuất. Chẳng hạn, nếu công ty
không sử dụng phần mềm ERP mà lên kế hoạch sản xuất một cách thủ công dẫn đến
tính toán sai và điều này gây nên các điểm thắt cổ chai trong quá trình sản
xuất và do đó thường sử dụng không hết công suất của máy móc và công nhân. Nói
cách khác, điều này có nghĩa là áp dụng một hệ thống hoạch định sản xuất hiệu
quả có thể làm giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm.
·
Qui
trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn
Các phân hệ ERP thường
yêu cầu công ty xác định rõ ràng các qui trình kinh doanh để giúp phân công
công việc được rõ ràng và giảm bớt những rối rắm và các vấn đề liên quan đến
các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.
Một chuyên gia về quản lý doanh nghiệp của tập đoàn PwC cho rằng nếu doanh
nghiệp xuất hiện các tình huống xấu như thời gian đóng sổ cuối năm của doanh
nghiệp vượt quá 30 ngày, hoặc khi doanh nghiệp không biết được các số liệu về
hàng tồn, hoặc lượng vật tư dự trữ cho kế hoạch sản xuất, hoặc các lãnh đạo khi
đi công tác mà vẫn phải liên lạc với công ty mỗi 15 phút để nhắc nhở… thì nên
ứng dụng hệ thống ERP.
Quá trình hội nhập nền kinh tế là quá trình tất
yếu và không lâu nữa. Đứng trước thời điểm này, các doanh nghiệp đang nhanh
chóng tìm cách nâng cao khả năng cạnh trạnh ngay khi thị trường thương mại mở
cửa và các công ty nước ngoài tràn vào. Một điều đơn giản có thể nhận thấy là
nếu các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh với các công ty nước ngoài
thì cũng sẽ mất đi khả năng cạnh tranh ngay với các đối thủ trong nước. Việc
ứng dụng một hệ thống quản trị bằng phần mềm, theo kết quả thống kê từ những công
ty đã triển khai ERP, có thể giảm thời gian tối đa cho một đơn hàng từ 15 ngày
xuống khoảng thời gian tối thiểu là 2 ngày; cải tiến các dịch vụ đáp ứng khách
hàng từ 50% lên trên 90% gia tăng năng lực kinh doanh, doanh số và lợi nhuận,
giảm chi phí… Đó quả là những hứa hẹn hấp dẫn mà các doanh nghiệp mong muốn.
7. Liệu ERP có phù hợp với cách thức làm việc của tôi?
Quả là một vấn đề khó khăn khi các công ty muốn biết trước các quy trình hiện
tại liệu có phù hợp với gói ERP chuẩn trước khi ký hợp đồng và triển khai hệ
thống ERP. Nguyên nhân phổ biến nhất khiến các công ty từ bỏ những dự án ERP
hàng triệu đô-la một cách dễ dàng bởi vì họ phát hiện phần mềm ERP không hỗ trợ
được các quy trình kinh doanh chính của họ. Theo điểm đó, có 2 điều họ có thể làm:
một là, họ có thể thay đổi quy trình kinh doanh để thích ứng với phần mềm. Có
nghĩa là họ sẽ phải thay đổi cách thức làm việc, cái cách mà họ đã quen làm
trong bao nhiêu năm nay. Hai là, họ có thể thay đổi phần mềm để thích
nghi với quy trình kinh doanh hiện tại, nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với sự
trì trệ của dự án, phát sinh nhiều lỗi tiềm ẩn trong hệ thống và việc nâng cấp
phiên bản mới từ nhà cung cấp ERP sẽ khó khăn vì những phần tùy chỉnh
(customization) và viết mới có thể không tương thích với phiên bản mới.
Cần phải nói là để đi đến được dự án ERP thì phạm vi và giá cả của dự án đủ để
làm hầu hết các CFO bối rối. Thêm vào dự thảo ngân sách cho các chi phí của
phần mềm, bộ phận kế toán nên lập kế hoạch cho các chi tiêu về tư vấn, sắp xếp
lại các quy trình kinh doanh, thử nghiệm tích hợp và một loạt danh sách các
khoản chi tiêu cần thiết khác trước khi thấy được những lợi ích mà ERP mang
lại. Việc đánh giá chi phí đào tạo các quy trình mới cho người sử dụng có thể
tạo ra các cú sốc, và vì thế có thể dẫ đến sự thất bại của việc xem xét yêu cầu
tích hợp dữ liệu và chi phí mở rộng phần mềm để chỉnh sửa mẫu các báo cáo cũ.
Một vài sơ sót trong việc dự trù ngân sách và hoạch định chiến lược có thể dẫn
đến chi phí ERP tăng lên đột biến vượt ngoài tầm kiểm soát nhanh hơn nhưng sơ
sót trong hoạch định chiến lược của những hệ thống thông tin khác.
8. Dự án ERP thật sự tốn bao nhiêu tiền?
Meta Group gần đây đã làm một cuộc khảo sát tính toán tổng chi phí sỡ hữu (TCO)
của ERP bao gồm phần mềm, phần cứng, các dịch vụ tư vấn và các chi phí nhân sự
nội bộ. Các con số TCO bao gồm cài đặt phần mềm và chi phí 2 năm đầu tiên, chi
phí thực sự là bảo trì, nâng cấp và tối ưu hóa hệ thống. Sau khi nghiên cứu
khảo sát 63 công ty bao gồm những công ty có quy mô nhỏ, vừa và lớn theo nhiều
ngành nghề khác nhau thì TCO trung bình là 15 triệu đô-la Mỹ (con số cao nhất
là 300 triệu đô và thấp nhất là 400,000 đô). Mặc dù thật khó để đưa ra con số
chi phí chính xác từ nhiều loại công ty khác nhau và các kết quả ERP mang lại,
Meta đi đến một thống kê chứng mình rằng hệ thống ERP là thật sự đắc đỏ nhưng
sẽ không là vấn đề gì đối với những công ty vận dụng thành công hệ thống ERP.
9. Ngân sách cho ERP nên
như thế nào?
Ở các thị trường phát
triển, nơi hầu hết các doanh nghiệp đã ứng dụng giải pháp CNTT trong quản lý,
việc lập ngân sách tài chính cho IT hàng năm đã trở thành thông lệ. Đầu tư cho
hệ thống ERP không phải là đầu tư một lần, mà đòi hỏi DN phải xây dựng một lộ
trình phù hợp, có ngân sách phục vụ việc mở rộng và nâng cấp hệ thống. Thay vì
tỷ lệ đầu tư trên doanh số, DN thường quan tâm hơn đến hiệu quả đầu tư, chính
xác hơn là hệ số thu hồi vốn (ROI - Return On Investment). Sau bao lâu lợi
nhuận sinh ra từ việc ứng dụng hệ thống ERP có thể bù được chi phí đầu tư cho
hệ thống. Ở Việt Nam việc xác định đúng con số này không phải là chuyện đơn
giản. Tuy vậy đây là bài toán đầu tư thông thường. Nếu doanh nghiệp xác định rõ
được mục đích đầu tư và được cung cấp đầy đủ thông tin về các giải pháp, họ có
thể dễ dàng lập được ngân sách thích ứng cho việc sở hữu một hệ thống quản lý
tổng thể và hiện đại. Ở đây, ngoài nhà cung cấp giải pháp, nhà tư vấn triển
khai đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng xây dựng một lộ trình
hợp lý cho việc triển khai hệ thống ERP, nói rộng hơn là một chiến lược CNTT
cho doanh nghiệp.
10. Khi nào thì tôi sẽ
thu được lợi từ ERP và bao nhiêu?
Bạn đừng mong cách mạng hóa việc kinh doanh của bạn với dự án ERP. Nó giống như
một sự thực hiện chú trọng vào việc cải tiến, phát triển cách thức làm việc bên
trong nội bộ công ty hơn là với khách hàng, nhà cung cấp hay các đối tác. Và
tất nhiên “cái lợi” của ERP sẽ đến với những ai kiên trì với nó. Công trình
nghiên cứu 63 công ty của Meta Group đã cho thấy phải mất 8 tháng (và tổng cộng
dự án là 31 tháng) sau khi vận hành hệ thống mới thấy được lợi ích của ERP.
Nhưng hàng năm tiết kiệm thu được từ hệ thống ERP là 1,6 triệu đô-la Mỹ.