Thứ Ba, 19 tháng 12, 2017

Cách xử lý hàng thừa - hàng thiếu


I, Cách xử lý, hạch toán hàng thiếu
Khi phát hiện hàng về nhập kho thiếu so với hóa đơn, kế toán hạch toán:
Nợ 156: số hàng thực tế nhập kho
Nợ 1381: hàng thiếu chờ sử lý
Nợ 1331: số thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn ( số đủ)
            Có 111/112/331 …
Kế toán kho sẽ phải liên hệ với bên bán để tìm nguyên nhân. Các nguyên nhân có thể gây ra hàng thiếu bao gồm:
+ do bên bán
+ do vận chuyển
+ do bên mua
1.      Do bên bán:
-          Nếu do bên bán xuất kho thiếu hàng thì bên mua yêu cầu xuất nốt chỗ hàng còn thiếu:
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán hạch toán nốt số hàng còn thiếu:
Nợ 156: số hàng thiếu
            Có 1381: số hàng thiếu
-          Nếu bên bán không còn hàng để chuyển thì họ có thể trả lại tiền cho bên mua, hoặc đối trừ công nợ.
Nợ 111,112,331,… ( vì khi mua chúng ta trả tiền cho nhà cung cấp có thuế, nên số tiền này cũng sẽ phải bao gồm cả thuế)
            Có 1381: số hàng thiếu
            Có 1331: thuế suất của hàng thiếu * số hàng thiếu
2.      Do vận chuyển (có thể là bên bán hoặc bên mua)
-          Nếu  bên vận chuyển mua hàng bồi thường:
Nợ 156: số hàng nhập kho nốt
            Có 1381: số hàng thiếu
-          Nếu mặt hàng khan hiếm, không mua được hoặc muốn bồi thường bằng tiền thì hạch toán:
Nợ 111,112,1388
            Có 711: phần giá trị cao hơn so với giá trị của hàng thiếu
-          Nếu phần bồi thường thấp hơn gia trị của hàng thiếu, phần còn lại doanh nghiệp tính vào chi phí:
Nợ 632/642/811: phần giá trị không được bồi thường (có thuế)
            Có 1831: phần giá trị hàng thiếu không được bồi thường
            Có 1331: thuế suất của hàng thiếu * phần giá trị hàng thiếu không được bồi thường.
3.      Do bên mua: (bao gồm cả trường hợp hàng thiếu khi kiểm kê).
-          Trừ vào lương nhân viên vận chuyển, trông coi, bốc dỡ hàng hoặc yêu cầu bồi thường bằng tiền:
Nợ 334, 111, 112
            Có 1381: số hàng thiếu
            Có 1331: Thuế GTGT đã khấu trừ của số hàng thiếu
-          Đền hàng:
Nợ 156: số hàng thiếu
            Có 1381: số hàng thiếu
-          Doanh nghiệp không trừ vào lương, hay bắt nhân viên bồi thường mà tính vào chi phí của doanh nghiệp:
Nợ 632/ 642/ 811: phần giá trị không được bồi thường (có thuế)
            Có 1831: Phần giá trị hàng thiếu không được bồi thường
            Có 1331: Thuế suất của hàng thiếu * phần giá trị của hàng thiếu không được bồi thường
Chú ý:
-          Đối vơi các trường hợp không yêu cầu người làm mất bồi thường mà tính vào chi phí của doanh ngiệp thì chi phí này sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN
-          Ai là người tiêu dùng cuối cùng sẽ phải chịu thuế GTGT do đó người làm mất sẽ coi như là người tiêu dùng cuối cùng nên khi bồi thường họ sẽ phải bồi thường giá có thuế và doanh nghiệp mua sẽ phải hạch toán giảm thuế GTGT được khấu trừ. ( vì đã được bồi thường giá có thuế)
-          Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất khong được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế
Theo khoản 1 điều 14 của thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT.
II, Cách xử lý hàng thừa:
Khi phát hiện hàng thừa, kế toán phải lập biên bản và tìm nguyên nhân:
-          Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, do quên ghi sổ thiếu,.. thì điều chỉnh lại sổ kế toán
-          Nếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý thì hạch toán:
Nợ 156: số hàng thừa
            Có 3381: tài sản thừa chờ giải quyết
Xử lý hàng thừa:
-          Nếu trả lại người bán, người mua:
Nợ 3381: số hàng thừa phải trả
            Có 156: số hàng thừa
-          Nếu không tìm được nguyên nhân:
Nợ 3381: số hàng thừa chờ xử lý
            Có 711: số hàng thừa.
_ nguồn: internet_


Công ty TNHH Giải pháp phần mềm Thiên Long
Tầng 8, số 52 Chùa Hà, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 024.378.36302
⇰ https://www.facebook.com/phanmemonesimply/

Thứ Hai, 18 tháng 12, 2017

Mức công tác phí khi đi công tác hợp lý


Mức công tác phí khi đi công tác hợp lý
ông tác phí khi đi công tác hợp lýĐể đưa chi phí công tác phí khi đi  công tác vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN và được khấu trừ thuế GTGT thì cần có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp hợp lệ, cụ thể như sau:
1.      Các hóa đơn, chứng từ trong quá trình đi công tác như: Hóa đơn GTGT, vé máy bay, thẻ lên máy bay, vé tàu xe, hóa đơn phòng nghỉ, hóa đơn taxi, … (Nếu trên 20tr phải chuyển khoản)
2.      Quyết định cử đi công tác ( Nêu rõ tên cán bộ nhân viên trong DN được cử đi, nội dung, thời gian, phương tiện )
3.      Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của công ty ( Quy định rõ vấn đề này, nếu khoán chi thì phải chi tiết mức khoán chi)
4.      Giấy đi đường có xác nhận của Doanh nghiệp cử đi công tác ( ngày đi, ngày về) và nơi được cử đến công tác ( ngày đến, ngày đi) hoặc xác nhận của nhà khách nơi lưu trú.
Quy định Chi phí công tác phí cụ thể tại: khoản 2.9 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC
-          Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, DN được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
-          Nếu Dn có khoản chi cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán
Cụ thể như sau:
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại, và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở , phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác, ( bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài ) nếu có phát sinh chi phí từ 20tr đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-          Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ  giao xuất
-          Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác
-          Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí , mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ liên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham giá hành trình vận chuyển.”
_ketoanthienung_
Công ty TNHH Giải pháp phần mềm Thiên Long
Tầng 8 số 52 Chùa Hà, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội

Liên hệ cài phần mềm kế toán: 01648 458 658

Thứ Năm, 14 tháng 12, 2017

Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho hợp đồng thử việc – thời vụ

Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho hợp đồng thử việc – thời vụ
Theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Chúng tôi xin hướng dẫn về cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc, lao động thời vụ, hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động:
-          Doanh nghiệp trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
-          Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 02/CK-TNCN theo thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa được khấu trừ thuế TNCN.
ð  Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
ð  Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có sẵn mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Kết luận:
-          Những lao động thời vụ, hợp đồng thử việc, không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập theo mức dưới đây
a, Nếu tổng thu nhập dưới 2 triệu/ lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán chỉ cần giữ lại CMTND phô tô của người đó (kèm theo: hợp đồng lao động, chứng từ thanh toán tiền lương, bảng chấm công…) >> Không khấu trừ thuế TNCN.
b, Nếu có tổng thu nhập từ 2tr/lần hoặc /tháng thì khi trả lương, kế toán sẽ khấu trừ thuế 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ.
ð  Nếu không muốn khấu trừ 10% thì các bạn phải làm cam kết 02/CK-TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ đi các khoản giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì kế toán tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.

Điều kiện làm cam kết 02 ( tại thời điểm làm cam kết):
1.      Cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN phải có MST tại thời điểm cam kết.
2.      Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỉ lệ nêu trên
3.      Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

-          Nếu cá nhân có thu nhập 2 nơi thì: không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%
-          Nếu các cá nhân ký hợp đồng với đơn vị dưới 03 tháng, trong năm dương lịch trước khi vào đơn vị những cá nhân này đã đi lm ở nơi khác và có thu nhập tại những nơi này, đã có mã số thuế cá nhân thì các cá nhân này không thuộc diện làm cam kết; Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng mức cả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/ lần trở lên theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của BTC.
Quy định tính thuế TNCN hợp đồng thử việc:
-          Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng / lần trở lên thì công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân
-          Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động thử việc, hợp đồng khoán dịch vụ dưới ba (03) tháng chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỉ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế không vượt quá 108.000.000 đồng thì cá nhân lao động có bản cam kết 02/CK-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015) để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân lao động phải đăng ký thuế và có sẵn mã số thuế tại thời điểm cam kết.
-          Đối với cá nhân lao động đã làm bản cam kết 02/CK-TNCN nhưng tổng mức thu nhập thực tế trong năm trên 108.000.000 đồng thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế.
Lưu ý:
-          Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế ..(Mẫu số 07/CKKT-TNCN ban hành kèm theo TT 92/2015/TT-BTC).
Kê khai thuế TNCN thời vụ, thử việc trên HTKK (Mẫu 05/KK-TNCN)
-          Các bạn kế khai như nhân viên làm việc bình thường trong Công ty thôi
-          Kê khai vào chỉ tiêu [21] Tổng số người lao động trong kỳ
-          Kê khai vào chỉ tiêu [24] Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế ( trường hợp khấu trừ thì kê vào đây)
-          Kê khai vào chỉ tiêu [27] Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân cư trú (Dù có hay không khấu trừ cũng kê khai vào đây, tức là dù  có làm cam kết hay không thì cũng phải kê khai số tiền trả cho họ vào đây)
-          Kê khai vào chỉ tiêu [30] Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế theo trong kỳ. ( trường hợp phải khấu trừ 10% thì kê số tiền đã chịu thuế vào đây)
-          Kê khai vào chỉ tiêu [33] Số tiền thuế TNCN đã khấu trừ của họ.

_sưu tầm_