Những chính sách thuế mới nhất có hiệu lực từ 1/1/2015
- Kể từ ngày 1/1/2015 rất nhiều chính sách Thuế -
Kế toán đã có hiệu lực, theo đó có 1 số điểm cần chú ý sau:
1. Theo Luật số 71/2014/QH1 - Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về Thuế:
Quản lý thuế: Bỏ quy định phạt chậm nộp thuế 0.07%/ngày tính
trên số tiền thuế chậm nộp vượt quá 90 ngày và giữ nguyên mức phạt chậm nộp
0.05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
- Doanh nghiệp không phải nộp bảng kê mua vào, bán ra của tờ
khai thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng: Chuyển mặt hàng phân bón; thức ăn gia
súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản
xuất nông nghiệp từ đối tượng chịu thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế.
Thuế thu nhập cá nhân: Thu nhập của cá nhân kinh doanh có
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc thu nhập chịu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Dỡ bỏ trần chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh 15%
cho doanh nghiệp.
Chi tiết xem tại đây: Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ
sung các luật thuế
2. Theo Nghị định Số 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014 của
Chính phủ, mức lương tối thiểu vùng năm 2015 như sau:
những luật thuế mới nhất năm 2015
- Mức 3.100.000 đồng/tháng, thuộc vùng I.
- Mức 2.750.000 đồng/tháng, thuộc vùng II.
- Mức 2.400.000 đồng/tháng, thuộc vùng III.
- Mức 2.150.000 đồng/tháng, thuộc vùng IV.
Chú ý: Những người đã qua học nghề thì phải Cao hơn
ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Như vậy: Người lao động đã qua học nghề mức lương tối
thiểu vùng phải là:
Vùng I = 3.100.000 +
(3.100.000 x 7%) = 3.317.000 đồng/tháng
Vùng II = 2.750.000 +
(2.750.000 x 7%) = 2.942.500 đồng/tháng
Vùng III = 2.400.000 + (2.400.000 x 7%) = 2.568.000 đồng/tháng
Vùng IV = 2.150.000 + (2.150.000 x 7%) = 2.300.500 đồng/tháng
Chi tiết xem tại đây: Mức lương tối thiểu vùng năm
2015
3. Theo Nghị định 105/2014/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn
một số nội dung của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT):
- Người lao động (NLĐ) trong thời gian nghỉ thai sản sẽ phải
đóng BHYT theo mức 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ (trước đây không phải
đóng BHYT trong thời gian này).
- NLĐ nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong
tháng thì sẽ không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
- NLĐ bị tạm giam, tạm giữ sẽ đóng BHYT bằng 50% mức đóng
bình thường, nếu sau khi có kết luận là không vi phạm pháp luật thì phải truy
đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh.
- Thời gian NLĐ làm thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp
vẫn được tính là thời gian tham gia BHYT.
- BHYT sẽ thanh toán 80% chi phí điều trị đối với tai nạn
lao động.
Chi tiết xem tại đây: Quy định về bảo hiểm y tế năm
2015
4. Luật số 38/2013/QH13 – Luật việc làm và Bảo hiểm
thất nghiệp:
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. (PHẢI tham gia BHTN).
- Khi ký hợp đồng lao động trong thời hạn 30 ngày là
phải tham gia BHTN ( KHÔNG còn giới hạn phải đủ 10 người trở lên như trước.)
- NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được hưởng
trợ cấp thất nghiệp.
- Mức đóng BHTN: NLĐ đóng bằng 1% tiền lương tháng. Người
sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những NLĐ đang tham gia
BHTN;
- Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Đã đóng BHTN từ đủ
12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động
(đối với hợp đồng thời vụ thì phải từ đủ 12 tháng trở lên trong thời
gian 36 tháng). Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng
BHTN,
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình
quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp./.\.
Nguồn: Internet
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ