Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN đang được quy định tại Điều 6 của TT 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN
có hiệu lực từ ngày 2/8/2014 và đã được sửa đổi bổ sung tại:
+ Điều 6 của TT 119/2014/TT-BTC có hiệu lực từ 1/9/2014
+ Điều 1 chương I của TT 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2014.
+ Điều 4 của thông tư 96/2015/TT-BTC ( HL: 6/8/2015 nhưng được áp dụng cho
kỳ tính thuế từ năm 2015)
Chúng tôi xin được tổng hợp các khoản chi phí được trừ và không được trừ
theo những quy định trên như sau:
I.
Doanh
nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
A, Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
B, Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
C, Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từ lần có giá trị từ 20tr
đồng trở lên ( giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
-
Trường
hợp mua hàng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên mà chưa thanh toán thì
doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ như khi thanh toán doanh nghiệp
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm cho chi phí đó xuống
( tức là chi phí này không được tính vào CP được trừ nữa).
-
Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định
của pháp luật về hóa đơn, mà hóa đơn này được thanh toán theo các quy định trên
thì được tính vào chi phí được trừ.
1, Chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp:
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quản cáo
phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu,
chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế
kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy
định của Luật thuế TNDN.
Lưu ý: Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến
việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê
khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được
ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua
ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
2, Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất
do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác như: Hàng
hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng..
không đượ bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
3, Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:
chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ
trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi gỗ trợ
gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch họa, tai nạn, ốm đau,
chi khen thưởng, con của người lao động có thành tích tốt trong học tập, chi hỗ
trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động, chi bảo hiểm tai nạn, bảo
hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động ( Trừ khoản chi mua bảo
hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều 4 của TT 96/2015/TT-BTC)
và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi
nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính
thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế
của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia 12
tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định
01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng
quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm
quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định ( không
bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong quyết
toán thuế)
4, Các khoản chi: quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi
cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng:
Bắt đầu từ ngày 1/1/2015, khi Luật số: 71/2014/QH13, Hà Nội, ngày 21 tháng
11 năm 2014 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có hiệu lực
thì tại Điều 1 – khoản 4 “ bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9” của luật sửa đổi số
32/2013/QH13 – tức là “ dỡ bỏ trần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh 15% cho doanh nghiệp”
5, Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn nhưng
không lập bảng kê 01/TNDN kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán.
II.
Các
khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN:
Gồm các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại phần I nêu
trên và các trường hợp đặc biệt, khống chế mức chi như sau:
1, Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sẽ bị loại khỏi
CP được trừ nếu:
-
Đã
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả
hoặc không có chứng từ thanh toán. Hoặc trả sau thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế năm.
-
Các
khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của
công ty, tổng công ty, tập đoàn, quy chế thưởng do Chủ tịch hội đồng quản trị,
tổng giám đốc, giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.
-
Tiền
lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên,
thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng
quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hánh sản xuất, kinh
doanh.
2, Chi trang phục:
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động
không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt
quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục ca bằng tiền và
hiện vật cho người lao động để được tính vòa chi phí được trừ thì mức chi tối
đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05(năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện
vật phải có hóa đơn chứng từ.
3, Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh
của cá nhân – đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
vay.
4, Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (
đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ
góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi
vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được
ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá
trình kinh doanh có khoản tri lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì
khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu
theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
-
Trường
hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số tiền vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi
tiền vay là khoản chi không được trừ.
-
Trường
hợp số tiền vay lớn hơn số tiền vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản
chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu
trên tổng số tiền vay x tổng số lãi vay.
+ Nếu doan hnghieepj chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản
chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu x lãi suất của
khoản vay x thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
5, Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác phí
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại
và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công
tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp
thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ
cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (
bao gồm công tác trong nước và nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20tr đồng
trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng
thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-
Có
hóa đơn chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
-
Doanh
nghiệp có quyết định haowcj văn bản cử người lao động đi công tác.
-
Quy
chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được
phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá
nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho
người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có vé máy bay qua webside thương
mại điện tử cho người lao động đi côn tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là
vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay ( boarding pass) và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhaant ham gia hành trình vận chuyển.
Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động
thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết
định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
6, Chi khấu hao tài sản cố định sẽ bị loại trong các trường
hợp sau:
A, Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc
tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ
sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện,
nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định
lắp đặt trong các công trình nêu trên, bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón
người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động, chi phí xây dựng cơ sở vật
chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động
giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
B, Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ
chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ( trừ tài sản cố định thuê mua
tài chính) ví dụ như mua ô tô doanh nghiệp
phải làm thủ tục sang tên đổi chủ, để đứng tên doanh nghiệp sở hữu thì chi phí
khấu hao mới được tính vào chi phí được trừ.)
C, Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản
lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản
lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
D, Phần trích khấu hao vượt quá mức quy định hiện hành của
bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. (Vượt
khung quy định tại thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về tài sản cố định)
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu
hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp trích khấu
hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ tài chính về chế độ quản lý,
sử dụng và trích dẫn khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (
nếu đáp ứng điều kiện)
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương
pháp đường thằng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định
theo quy định hiện hành của bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm
bảo kinh doanh có lãi.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định
được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để
hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
.. không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi
phí thu mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đ, Khấu hao đôí với tài sản cố định đã khấu hao hết giá
trị.
E, Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
·
Xe
đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: không được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên
giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/ xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (
trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn,
ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) phần trích khấu hao đối với
tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách kinh doanh du lịch, khách sạn.
·
Khấu
hao đối với công trình trên đất:
Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản
xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào
chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích
không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở
văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vòa chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng
tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ tài chính đối với các công trình này
nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ có giáy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh
nghiệp ( trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp
đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng
( trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn)
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn
giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá
trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán
theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất
theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng, tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời
di chuyển địa điểm, để bảo trì bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12
tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu
hao và khoản chi phí kháu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do
của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và
phân bổ vào chi phí trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Quyền sử dụng đất có
thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ thực hiện đúng các thủ tục theo quy định
của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần
vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ( bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sử chữa, đầu
tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là
nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền
sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; tài sản
cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải
trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định
hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên
hợp đồng mua bất động sản ( tài sản) phù hợp với giá trị trường nhưng không được
thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài
sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu
dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng
được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định tại thời điểm mua tài sản.
7, Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hố
sơ, chứng từ dưới đây:
-
Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá
nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ
trả tiền thuê tài sản.
-
Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa
thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được
trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp
thuế thay cho cá nhân.
-
Trường
hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận
tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế ( thuế GTGT, thuế TNCN) và doanh nghiệp nộp
thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng
tienf thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
8, Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ
theo số năm mà bên đi thuế trả tiền trước.
Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê mà trong hợp đồngt
huê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời
gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào
chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
9, Chi nguyên liệu, vaatk liệu, năng lượng, hàng hóa phần
vượt mức tiêu hao hợp lý.
Phần chi vượt mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hóa đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hóa đã được nhà nước ban hành chính thức.
Trước khi thông tư 96/2015/TT-BTC ra đời thì theo TT78
là:
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất,
kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm
và lưu tại doanh nghiệp.
Trường hợp 1 số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng
hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà
nước đã ban hành.
Vậy là: Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định
mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu , năng lượng,
hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối vơi một số
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được nhà nước ban
hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
10, Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng
điện nước mang tên chủ nhà cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện
nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuế địa điểm sản xuất, kinh
doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một
trong những trường hợp sau:
A, Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có
cá hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh
B, trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp
đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
Vậy là: Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh
toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo thông tư số
78/2014/TT-BTC
11. Các khoản tiền ohatj về vi phạm hành chính bị loại
bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế
độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác
theo quy định của pháp luật.
Chú ý: Theo khoản 13 – điều 7 của TT 78 thì khoản chi tiền
phạt vi phạm hợp đồng được tính vào chi phí được trừ
12, Các loại thuế:
-
Thuế
GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế, thuế GTGT đầu vào của TSCĐ là ô
tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống, vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại
các văn bản pháp luật về thuế GTGT
-
Thuế
TNDN trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu
nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài,
doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập
doanh nghiệp;
-
Thuế
thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền
lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
13, Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: trích
nộp quỹ trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nghuyện, mua bảo hiểm hưu
trí tự nguyện cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc
không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng
và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động
tập thể, quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn, quy chế thưởng
do chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đóc, giám đốc quy định theo quy chế
tài chính của công ty, tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản
chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động ( kể cả trường hợp nợ tiền
bảo hiểm bắt buộc).
14, Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo
đúng hướng dẫn của bộ tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó
đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi
ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm
toán độc lập.
15, Lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền đề có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển,
các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ ( trừ lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản nợ hải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế)
Trong giai đoạn đầu xây dựng để hình thành tài sản cố định
của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỉ giá hối
đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền đề có gốc ngoại tệ để thực hiện
đầu tư xây dựng và chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các
khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế,
riêng biệt trên bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây
dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu
tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ
dần vào doanh thu hoạt động tài chính, thời igan phân bổ không quá 5 năm kể từ
khi công trình đưa vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư
xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch
tỉ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính trong năm tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ
phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ
là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi
khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản
cho vay ban đầu.
16, Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư
để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( không phải là các khoản
chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định ) mà các khoản này đáp ứng
các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát
sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền
vay và thu lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu
từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu
tư.
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ