Mức lương tối thiểu vùng 2018 được quy định tại nghị định 141/2017/NĐ-CP
Mức lương tối thiểu vùng 2018 được
quy định tại nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Nghị định 141/2017/NĐ-Cp được
ban hành ngày 07/12/2017 thay thế nghị định 153/2016/NĐ-CP và có hiệu lục thi
hành từ ngày 25/01/2018.
Một vày điểm mới đáng chú ý của nghị
định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2018 áp dụng từ ngày
01/01/2018 như sau:
1, Tăng mức lương tối thiểu vùng:
Tăng 6,5 % so với lương tối thiểu vùng năm 2017 ( từ 180 đến 230 nghìn đồng).
2, Nghị định 141 cũng điều chỉnh
phân vùng đối với một số huyện, thị xã như sau:
+ Đưa thị xã Long Khánh tỉnh Đồng
Nai từ vùng II lên vùng I
+ Đưa các huyện Thống nhất thuộc tỉnh
Đồng Nai, Huyện Thủ Thừa tỉnh Long An, TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam từ vùng III lên
vùng II
Cụ thể:
Mức lương tối thiểu vùng năm 2018
được quy định tại điều 3 của nghị định 141/2017/NĐ-CP như sau:
Vùng
|
Mức
lương tối thiểu vùng năm 2018
|
Mức
lương tối thiểu vùng năm 2017
|
Tỷ
lệ tăng so với năm 2017
|
Mức
lương tăng so với năm 2017
|
Vùng
I
|
3.980.000
đồng/ tháng
|
3.750.000
|
6.1%
|
Tăng
230.000 đồng
|
Vùng
II
|
3.530.000
đồng/ tháng
|
3.320.000
|
6.3%
|
Tăng
210.000 đồng
|
Vùng
III
|
3.090.000
đồng/ tháng
|
2.900.000
|
6.6%
|
Tăng
190.000 đồng
|
Vùng
IV
|
2.760.000
đồng/ tháng
|
2.580.000
|
7.0%
|
Tăng
180.000 đồng
|
Theo
nghị định 141/2017/NĐ-CP ban hành ngày 07/12/2017
|
Theo
NĐ 153/2016/NĐ-Cp
|
|||
Áp
dụng kể từ ngày 1/1/2018
|
Áp
dụng từ ngày 1/1/2018
|
1. Lương
tối thiểu vùng là gì?
Mức lương tối thiểu vùng là mức
lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả
lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động
bình thường, đảm bảo đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành
định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động
đã qua học nghề, đào tạo nghề.
·
Lưu
ý: người lao động
đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
1) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng
nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng
chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc thạc sĩ, bằng
tiến sĩ theo quy định tại nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của
Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng,
chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
2) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng,
bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, chứng chỉ giáo dục nghề
nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên
theo quy định tại luật giáo dục năm 1998 và luật giáo dục năm 2005;
3) Người đã được cấp chứng chỉ theo
chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ so cấp nghề, bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học
nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề;
4) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia theo quy định của Luật việc làm;
5) Người đã được cấp văn bằng, chứng
chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đào tạo
thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề khác theo quy định tại Luật giáo
dục nghề nghiệp.
6) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp
trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học;
7) Người đã được cấp văn bằng, chứng
chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
8) Người đã được doanh nghiệp đào tạo
nghệ hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra bố trí làm công việc đòi hỏi
phải qua đào tạo nghề.
Khi thực hiện mức lương tối thiểu
vùng quy định tại nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm
các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm,
làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định
của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng
do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp
2. Đối
tượng áp dụng mức lương tốt thiểu vùng
Người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động
Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản
lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Hợp tác xã, liên hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động theo hợp đồng lao động
Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt nam có thuê mướn lao động ( trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên
có quy định khác với quy định của nghị định này)
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, và cá
nhân quy định tại các khoản 2,3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh
nghiệp.
3. Nguyên
tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
Do doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường
hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối
thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức
lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
Doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ mức lương tối thiểu
vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi
Chính phủ có quy định mới.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng
quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi
Chính phủ có quy định mới.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng
khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối
thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố
trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng
IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định đối với địa bàn thành phố
trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3, Phụ lục ban hành kèm theo nghị định
141/2017/NĐ-CP
4. Các
công việc mà doanh nghiệp cần làm khi mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được áp
dụng:
A, Về lương:
Xác định mức điều chỉnh các mức
lương trong thang lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mức
lương trả cho người lao động cho phù hợp, bảo đảm không được thấp hơn mức lương
tối thiểu vùng.
B, Về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Rà soát mức lương tham gia bảo hiểm
của toàn bộ người lao động đã được tham gia trước ngày 1/1/2018
Nếu mức lương đang tham gia bảo hiểm
trước đó thấp hơn mức lương tham gia bảo hiểm theo mức lương tối thiểu vùng năm
2018 thì phải thực hiện báo tăng mức đóng
(Nguồn: internet)
Cài
đặt phần mềm kế toán liên hệ: Ms Ngọc 01648 458 658
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ