Thứ Tư, 3 tháng 1, 2018

Mức lương tối thiểu vùng 2018 được quy định tại nghị định 141/2017/NĐ-CP

Mức lương tối thiểu vùng 2018 được quy định tại nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Nghị định 141/2017/NĐ-Cp được ban hành ngày 07/12/2017 thay thế nghị định 153/2016/NĐ-CP và có hiệu lục thi hành từ ngày 25/01/2018.
Một vày điểm mới đáng chú ý của nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2018 áp dụng từ ngày 01/01/2018 như sau:
1, Tăng mức lương tối thiểu vùng: Tăng 6,5 % so với lương tối thiểu vùng năm 2017 ( từ 180 đến 230 nghìn đồng).
2, Nghị định 141 cũng điều chỉnh phân vùng đối với một số huyện, thị xã như sau:
+ Đưa thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai từ vùng II lên vùng I
+ Đưa các huyện Thống nhất thuộc tỉnh Đồng Nai, Huyện Thủ Thừa tỉnh Long An, TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam từ vùng III lên vùng II
Cụ thể:
Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được quy định tại điều 3 của nghị định 141/2017/NĐ-CP như sau:
Vùng
Mức lương tối thiểu vùng năm 2018
Mức lương tối thiểu vùng năm 2017
Tỷ lệ tăng so với năm 2017
Mức lương tăng so với năm 2017
Vùng I
3.980.000 đồng/ tháng
3.750.000
6.1%
Tăng 230.000 đồng
Vùng II
3.530.000 đồng/ tháng
3.320.000
6.3%
Tăng 210.000 đồng
Vùng III
3.090.000 đồng/ tháng
2.900.000
6.6%
Tăng 190.000 đồng
Vùng IV
2.760.000 đồng/ tháng
2.580.000
7.0%
Tăng 180.000 đồng

Theo nghị định 141/2017/NĐ-CP ban hành ngày 07/12/2017
Theo NĐ 153/2016/NĐ-Cp



Áp dụng kể từ ngày 1/1/2018
Áp dụng từ ngày 1/1/2018



1.      Lương tối thiểu vùng là gì?
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đảm bảo đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
·         Lưu ý: người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
1)      Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
2)      Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại luật giáo dục năm 1998 và luật giáo dục năm 2005;
3)      Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ so cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề;
4)      Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật việc làm;
5)      Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp.
6)      Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học;
7)      Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
8)      Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghệ hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp
2.      Đối tượng áp dụng mức lương tốt thiểu vùng
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động
Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Hợp tác xã, liên hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động
Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt nam có thuê mướn lao động ( trừ trường hợp điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên có quy định khác với quy định của nghị định này)
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, và cá nhân quy định tại các khoản 2,3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
3.      Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
Do doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3, Phụ lục ban hành kèm theo nghị định 141/2017/NĐ-CP
4.      Các công việc mà doanh nghiệp cần làm khi mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được áp dụng:
A, Về lương:
Xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mức lương trả cho người lao động cho phù hợp, bảo đảm không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
B, Về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Rà soát mức lương tham gia bảo hiểm của toàn bộ người lao động đã được tham gia trước ngày 1/1/2018
Nếu mức lương đang tham gia bảo hiểm trước đó thấp hơn mức lương tham gia bảo hiểm theo mức lương tối thiểu vùng năm 2018 thì phải thực hiện báo tăng mức đóng
(Nguồn: internet)
Cài đặt phần mềm kế toán liên hệ: Ms Ngọc 01648 458 658

0 Nhận xét:

Đăng nhận xét

Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]

<< Trang chủ