5 bước hạch toán kế toán xây dựng
Bước 01: Sau Khi hai bên ký xong hợp đồng xây dựng, dựa vào
Dự toán phần: BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU của
công trình Dựa vào bảng tổng hợp vật liệu đối chiếu với BẢNG NHẬP XUẤT TỒN
KHO xem còn thiếu vật tư nào rồi in ra kêu xếp, cai công trình, cán bộ quản lý
theo dõi công trình hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào
cho đủ như theo bảng kê, Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày NGHIỆM
THU CÔNG TRÌNH , Giá mua vào của vật tư Thấp hơn hoặc bằng Giá trên dự toán cảu
bảng BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU nếu cao hơn thì cũng chênh lệch chút ít nếu ko sẽ bị
bóc ra khi quyết toán thuế.
So sánh giữa bảng TỔNG HỢP VẬT TƯ CỦA DỰ TOÁN và BẢNG TỔNG HỢP
NHẬP XUẤT TỒN KHO xem còn thiếu vật tư nào nữa cần lấy cho công trình để lấy
hóa đơn đầu vào
Hoạch toán kế toán:Vật liệu
+Qua kho: Nguyên vật
liệu mua vào: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt thép……..
Phiếu nhập kho + hóa đơn + phiếu giao hàng or xuất kho bên
bán + hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có + phiếu chi tiền thanh toán bằng
tiền mặt hoặc phiếu hoặc toán nếu mua Nợ + Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân
hàng khác => ghim lại thành bộ
+Xuất thẳng xuống công trình không qua kho: => hóa đơn +
phiếu giao hàng or xuất kho bên bán + hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu
có + phiếu chi tiền thanh toán bằng tiền mặt hoặc phiếu hoặc toán nếu mua Nợ + Ủy
nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác => ghim lại thành bộ
Nợ 621,1331 Có 111,112,331=> Cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/
có 621
Bước 02: Căn cứ vật liệu tồn kho và hóa đơn đầu vào cho công
trình làm phiếu xuất kho
Xuất kho: Phiếu xuất
kho+ Phiếu yêu cầu vật tư
Nợ 621/ có 152
=> cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621
Căn cứ phiếu yêu cầu làm phiếu xuất kho cho công trình, mỗi
công trình là một mã 15401,15402,15403…….. để theo dõi giá thành riêng của mỗi
công trình
+Khi xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình,
để tập hợp chi phí vào công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công
trình : 15401,15402,15403 bạn dựa vào BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ rồi xuất vật tư cho
công trình thi công
+Cuối kỳ: kết chuyển sang tài khoản 154: chi tiết cho các
công trình 15401,15402,15403
Nợ 154/ có 621
+Vật tư trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh
lệch so với dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế
không thể khớp 100% với dự toán được mà
sẽ có hao hụt như người thợ làm hư hoặc kỹ thuật tay nghề yếu kém gây lãng phí
khi thi công , đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao thuế
sẽ xuất toán phần chênh lệch này , kể cả chi phí nhân công cũng vậy nếu lớn hơn
đều bị xuất toán ra
-Nếu vật liệu đưa vào thấp hơn là do kỹ thuật tay nghề thợ
xây tốt giảm chi phí đầu vào => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi
khi quyết toán thuế ko sao cả
-Nhưng nếu xuất vật liệu đầu vào cao hơn dự toán thì nếu làm
theo đúng chuẩn mực kế toán thì:
Một là : loại ngay từ đầu Cuối năm khi quyết toán thuế
TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở
tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm
HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính
thuế x 25%
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 -
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Hai là vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công
trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn
Nợ 154/ có 621
Nợ 632/ có 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai
quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tời khai quyết toán năm trên phần mềm
HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính
thuế x 25%
Với vật liệu phải có đủ:
+ Phiếu nhập
+Phiễu xuất, phiếu yêu cầu đi kèm nếu có
+ Xuất Nhập Tồn tổng hợp
+ Thẻ Kho chi tiết
+ Bảng tính Giá thành (nếu có)
Bước 03: +Chi phí
Nhân công công trình:
Nợ 622,627/ có 334
Chi trả: Nợ 334/ có 111,112
Để là chi phí hợp lý được trừ và ko bị xuất toán khi tính
thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các thủ tục sau:
+ Hợp đồng lao động
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Tạm ứng, thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu
doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
= > thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại trừ
ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi quyết toán
thuế TN
+Cuối kỳ: kết chuyển sang tài khoản 154: chi tiết cho các
công trình 15401,15402,15403
Nợ 154/ có 622
+ Chi phí nhân
công trong dự toán với thực tế thi công
có thể xuất chênh lệch so với dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút
càng tốt vì thực tế không thể khớp 100%
đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao thuế sẽ xuất toán
phần chênh lệch này
-Nếu chi phí nhân công đưa vào giảm chi phí => giảm giá
thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế ko sao cả
-Nhưng nếu chi phí nhân công vào cao hơn dự toán thì nếu làm
theo đúng chuẩn mực kế toán thì:
Một là : loại ngay từ đầu Cuối năm khi quyết toán thuế
TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở
tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm
HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính
thuế x 25%
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Hai là vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công
trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn
Nợ 154/ có 622
Nợ 632/ có 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán.
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai
quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tời khai quyết toán năm trên phần mềm
HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính
thuế x 25%
Bước 03: + Chi chi
phí sản xuất chung:
Nợ 627,1331
Có 111,112,331,142,242….Chi phí này phân bổ theo yếu tố
nguyên vật liệu xuất dùng:
Phân bổ= (tiêu chí phân bổ*100/ tổng 621 trong tháng)%* tổng
627 trong tháng
+Cuối kỳ: kết chuyển sang tài khoản 154: chi tiết cho các
công trình 15401,15402,15403
Nợ 154/ có 627
+ Chi phí SXC trong dự
toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có thể cao hơn
hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp 100% đừng để chênh lệch nhiều quá là được
nếu chênh lệch quá cao thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này-Nếu chi phí SXC
đưa vào giảm chi phí => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết
toán thuế ko sao cả
-Nhưng nếu chi phí SXC vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo
đúng chuẩn mực kế toán thì:
Một là : loại ngay từ đầu Cuối năm khi quyết toán thuế
TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở
tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm
HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính
thuế x 25%
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng (Chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ hoặc vượt dự toán)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Hai là vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công
trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn
Nợ 154/ có 627
Nợ 632/ có 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán
Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai
quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tời khai quyết toán năm trên phần mềm
HTKK 3.2.4 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính
thuế x 25%
Các chứng từ:
- Hóa đơn đầu
vào + phiếu chi tiền, phiếu hoạch toán, ủy nhiệm chi
- Bảng phân bổ
CCDC, TSCĐ
Bước 04: Nếu công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều tháng,
năm thì cứ treo trên 154 cho đến khi hoàn thành: khi nghiệm thu hoàn thành +
xác nhận khối lượng + quyết toán khối lượng là dựa vào khối lượng thực tế đã
thi công và thanh thoán + xuất hóa đơn theo giá trị thực tế này
Doanh thu:
Nợ 111,112,131/ có 511,33311
Giá vốn :
Bước 5:
+ Sau khi kết thúc mỗi
công trình Lấy một thùng các tông : thùng mì tôm, thùng bia bỏ hết tất cả tài liệu vào đó: hợp đồng ,
thanh lý, biên bản xác nhận khôi lượng, biên bản nghiệm thu, công văn, hồ sơ
thanh toán, hồ sơ hoàn công, bản vẽ hoàn công , báo cáo kinh tế kỹ thuật,
thương thảo hợp đồng……….dán nhãn mác ghi chú tên công trình mã 154
Các vấn đề lưu ý:Các căn cứ để xuất vật tư, và nhân công ,
chi phí sản xuất chung phải bám sát để tránh đưa vào vượt khung => bị xuất
toán sau này
+Dự toán là do các kỹ sư xây dựng ở phòng kỹ thuật lập bạn
sang bên đó xin bản mềm = excel hoặc bằng quyển dự toán : trong dự toán có định
mức nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung, và chi phí máy thi công………..tất
cả thể hiện đầy đủ trên : BẢNG TỔNG HỢP
KINH PHÍ
Xuất hóa đơn đối với xây dựng: căn cứ thông tư 64 thì tạm ứng
không được xuất hóa đơn mà chỉ theo dõi
công nợ 131*
Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
d) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp
trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng
kê
Ngoài ra còn bị:
1. Phạt hành chính
2. Phạt chậm nộp thuế.
Vấn đề chi phí nhân công trong xây dựng:
Lao động thời vụ <
3 tháng thì bạn ko phải đóng BẢO HIỂM CHO họ nhưng lại phát sinh thuế TNCN nếu
có mã số thuế khấu trừ đầu nguồn 10% nếu ko có MST thì khấu trừ 20% , đó trên hợp
đồng bạn phải ghi rõ là trong lương đã bao gồm phụ cấp theo lương và BHXH, BHYT
, BHTN
Để không phải khấu trừ tại nguồn bạn làm thêm bảng kê 23 cam
kết 1 năm ko quá 108 triệu = 12 tháng x 9 triệu / tháng khấu trừ bản thân, các
đối tượng này vẫn được khấu trừ gia cảnh bình thường Mức giảm trừ gia cảnh mới.
Áp dụng theo quy định hiện hành: Áp dụng kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013
Đối với người phụ thuộc => 1,6 triệu đồng/tháng.=> 3,6
triệu đồng/ tháng.
Đối với người nộp thuế => 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. => 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
1 - Nhân công thuê
ngoài ký HĐLĐ phải dưới 3 tháng thì không phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN
2 - Nhân công thuê ngoài tối đa chỉ được ký HĐLĐ 2 lần/1năm.
(mỗi lần ký phải cách quãng về thời gian.
3 - Khi ký HĐLĐ trong HĐLĐ phải nêu rõ thu nhập hàng tháng
.......đồng/tháng hoặc.......đồng/ngày công (chú ý: các khoản phụ cấp....được
trả trực tiếp vào lương...BHXH...trả trục tiếp vào lương...)
4 - Phải làm bản cam kết thu nhập không quá =9.000.000 x 12
tháng = 108.000.000 tr/năm. (theo mẫu số 23 của TT số 21.)
5 - Nếu có nhiều nhân công thuê ngoài có thể lập danh sách ủy
quyền cho tổ trưởng tổ nhân công thay thay mặt cho tổ ký HĐLĐ (trong danh sách ủy
quyền phải có chữ ký của người ủy quyền)
6 - Trong nhận bảng lương, nhận các khoản tăng ca, làm thêm
giờ (nhất nhất phải có chữ ký của người lao động GIỐNG NHAU
7 - Hồ sơ trên phải bao gồm 1 CMND phô tô Của người lao động
(có công chứng càng chặt chẽ).
Nguồn: Internet
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ