9 lỗi nào làm công tác tổ chức kế toán trở lên khó khăn
Để đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý tại các doanh nghiệp,
công tác tổ chức kế toán trở thành nội dung hết sức quan trọng.Với tầm quan trọng
đó, để phát huy vai trò của công tác này mỗi doanh nghiệp phải có sự thích ứng
và linh hoạt với những yêu cầu quản lý cụ thể tại từng đơn vị. Khi thực hiện
công tác tổ chức kế toán, nếu gặp phải bất kỳ lỗi nào cũng có thể dẫn đến thiệt
hại dữ liệu cho doanh nghiệp, thậm chí còn gây thiệt hại kinh tế lớn cho doanh
nghiệp.
Dưới đây, phần mềm Thiên Long xin chia sẻ một số lỗi thường
gặp khi thực hiện công tác tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Hy vọng,
bài viết sẽ giúp bạn đọc tránh khỏi các lỗi thường gặp trong công tác tổ chức kế
toán trong doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý tiền mặt, các doanh nghiệp thường mắc
phải 1 số lỗi sau:
-
Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm
kê thiếu chữ kí của thủ quỹ và kế toán trưởng; không thành lập hội đồng kiểm
kê, không có chữ kí của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê quỹ trên biên bản.
-
Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị đồng.
-
Quy trình phê duyệt phiếu thu, chi không chặt chẽ,
không thực hiện đúng theo quy trình, phiếu thu chi không đủ số liên theo quy định.
-
Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế
toán.-
-
Hạch toán thu chi tiền mặt không đúng kì.
-
Có nghiệp vụ thu chi tiền mặt với số tiền lớn,
vượt quá định mức trong quy chế tài chính
-
Phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền trước và
sau ngày khóa sổ.
-
Có nhiều quỹ tiền mặt.
-
Số dư quỹ tiền mặt âm do hạch toán phiếu chi trước
phiếu thu.
-
Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên bản
kiểm kê quỹ.
-
Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu
dấu, chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, thủ quỹ,…); không có hoặc
không phù hợp với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu
viết sai không không lưu lại đầy đủ; nội dung chi không đúng hoạt động kinh
doanh.
-
Chi quá định mức tiền mặt theo quy chế tài chính
của Công ty nhưng không có quyết định hoặc phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.
-
Phiếu chi trả nợ người bán hàng mà người nhận là
cán bộ công nhân viên trong Công ty nhưng không có phiếu thu hoặc giấy nhận tiền
của người bán hàng kèm theo để chứng minh số tiền này đã được trả tới người bán
hàng.
-
Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền
mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ
và sổ kế toán không tách biệt…
-
Thủ quỹ có quan hệ gia đình với Giám đốc, kế
toán trưởng.
-
Ghi lệch nhật kí chi tiền; số cái, sổ quỹ, không
khớp nội dung, số tiền.
-
Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lí (không
hạch toán tiền đang chuyển …)
-
Có hiện tượng chi khống hoặc hạch toán thiếu
nghiệp vụ thu chi phát sinh.
-
Cùng một hóa đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh
toán tiền lớn hơn số ghi trên hợp đồng, hóa đơn.
-
Không có báo cáo quỹ tiền mặt định kì, thủ quỹ
và kế toán không thường xuyên đối chiếu.
-
Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương pháp
không nhất quán, không theo dõi nguyên tệ.
-
Cuối kì không đánh giá lại ngoại tệ hoặc đánh
giá không theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm
Các lỗi thường mắc phải đối với các đơn vị trong quản lý tiền
gửi ngân hàng.
-
Hạch toán theo giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng
chưa kịp thời.
-
Chưa mở sổ theo dõi chi tiết theo từng ngân
hàng.
-
Chưa đối chiếu số dư cuối kì với ngân hàng.
-
Mở nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng nên khó kiểm
tra, kiểm soát số dư.
-
Có hiện tượng tài khoản ngân hàng bị phong tỏa.
-
Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu
với ngân hàng, với các bảng cân đối số phát sinh.
-
Phản ánh không hợp lí các khoản rút quá số dư, gửi
tiền, tiền lãi vay…
-
Người kí Sec không phải là những thành viên được
ủy quyền.
-
Phát sinh quá nhiều nghiệp vụ chuyển tiền tại
ngày khóa sổ để lợi dụng sự chậm trễ gửi giấy báo của ngân hàng.
-
Chuyển tiền sai đối tượng hay người nhận không
có quan hệ kinh tế đối với đơn vị.
-
Tên người nhận trên ủy nhiệm chi và tên đối tượng
công nợ của các đơn vị không trùng nhau.
-
Không theo dõi nguyên tệ đối với các khoản tiền
gửi bằng ngoại tệ.
-
Chưa đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc
áp dụng sai tỷ giá đánh giá lại.
- Chưa hạch toán đầy
đủ lãi tiền gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiền gửi NH không khớp với sổ phụ
NH.
3. Các khoản phải thu
của khách hàng:
Một số lỗi mắc phải
trong hạch toán các khoản phải thu của khách hàng.
- - Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ
không cùng đối tượng.
- - Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
- - Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối
tượng phải thu.
- - Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài
khoản khác nhau.
- - Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt
chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
- - Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ
không đầy đủ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- - Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa
được xử lý.
- - Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế
toán.
- - Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài
khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất phải thu
thương mại vào TK131.
- - Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa
đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số
- - Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại,
giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- - Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không
có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối
quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không
tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
- - Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận
tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán
chậm nên hạch toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất
hàng…
- - Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với
số tiền lớn, không quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn,
hoặc biển thủ.
-
Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán,
không rõ đối tượng, tồn đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
- - Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có
gốc ngoại tệ.
-
Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu
hồi, quản lý nợ hiệu quả.
- - Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ
theo quy định. Không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
- - Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
- - Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo
quy định mới: phân loại dài hạn và ngắn hạn.
- - Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã
trả nhưng chưa hạch toán
- - Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do
vượt mức dư nợ nhưng chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu
hồi.
- - Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc
lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
- - Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
- - Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi
và thu thập đầy đủ hồ sơ các khoản nợ đã xóa - nợ cho người mua.
- - Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn
hơn 20% tổng dư nợ phải thu cuối kì.
- - Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập
dự phòng hay trích thêm.
4. Phải thu khác
- Không theo dõi chi tiết các khoản phải thu khác
- Chưa tiến hành đối chiếu các khoản phải thu bất thường,
tài sản thiếu chờ xử lý không có biên bản kiểm kê, không xác định được nguyên
nhân thiếu để quy trách nhiệm.
- Hạch toán vào TK 1388 một số khoản không đúng bản chất
- Không phân loại các khoản phải thu khác ngắn hạn và dài hạn
theo quy định
5. Đầu tư tài chính ngắn hạn
Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán.
Không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán ngắn hạn.
Không hạch toán lãi lỗ kinh doanh chứng khoán hoặc hạch toán
khi chưa có đầy đủ hóa đơn chứng từ.
Đầu tư ngắn hạn khác không mang tính chất đầu tư mà là các
khoản phải thu khác (thu tiền chi phân phối sai chế độ cho cán bộ công nhân
viên).
Cuối kì không đánh giá lại dự phòng để hoàn nhập dự phòng hoặc
trích thêm.
Không có bằng chứng chứng từ hợp lệ chứng minh cho khoản đầu
tư.
Không có xác nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư
của Công ty.
6. Tạm ứng
Chưa đối chiếu tạm ứng với các đối tượng.
Chưa theo dõi chi tiết từng đối tượng tạm ứng.
Chênh lệch số kế toán và biên bản đối chiếu tạm ứng.
Chữ kí trên biên bản đối chiếu tạm ứng khác chữ kí trên biên
bản chấm công, bản thanh toán lương.
Tạm ứng cho đối tượng ngoài công ty.
Chưa xây dựng quy chế tạm ứng, quy chế quản lý tạm ứng chưa
chặt chẽ: thanh toán hoàn tạm ứng chậm, tạm ứng quá nhiều…
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng không ghi rõ thời hạn hoàn ứng,
số tiền, lý do sử dụng, không có chữ kí của kế toán trưởng.
Số dư tạm ứng cuối năm lớn. Khoản tạm ứng quá thời hạn thanh
toán lâu ngày chưa được sử lý
Công nợ tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đã chuyển công tác
vẫn chưa được thu hồi
Sử dụng tạm ứng không đúng mục đích.
Làm báo cáo hết thời gian làm chuyện khác
7. Hàng gửi bán
Hàng gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán nhưng đã hạch
toán tăng doanh thu.
Chưa hạch toán hàng gửi bán bị trả lại.
8. Thuế GTGT được khấu trừ
Hạch toán, kê khai không đúng thuế suất.
Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê
khai 6 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
Hóa đơn GTGT kê khai thiếu hoặc sai nội dung.
Kê khai khấu trừ thuế khi không có hóa đơn hoặc hóa đơn của
các đơn vị phá sản, giải thể.
Kê khai khấu trừ thuế GTGT những hàng hóa không chiu thuế
GTGT.
Chênh lệch sổ sách và tờ khai thuế, không giải thích được
nguyên nhân.
Kê khai, hạch toán khấu trừ đối với hóa đơn GTGT trực tiếp
hoặc hóa đơn không chịu thuế GTGT, hóa đơn không hợp lệ, hợp pháp.
Kê khai khấu trừ thuế và những hóa đơn chi từ nguồn khác.
Hàng mua được giảm giá chưa hạch toán giảm VAT đầu vào.
Kê khai thiếu hay sai hóa đơn, hóa đơn không đúng mẫu BTC
quy định hoặc mẫu hóa đơn tự in đã đăng kí với Bộ tài chính.
Kê khai thuế đầu vào được khấu trừ đối với cả bộ phận nguyên
vật liệu sản xuất dùng cho sản xuất hàng hóa chịu VAT trực tiếp.
Kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu sai.
Bù trừ thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp của các
chi nhánh trên báo cáo tài chính hợp nhất
Hạch toán khấu trừ thuế VAT đầu vào lớn hơn đầu ra phải nộp,
để số âm trên BCTC.
Trường hợp hủy hóa đơn GTGT, xuất lại hóa đơn khác, người
mua trên 2 hóa đơn này không trùng nhau.
- Chưa có hóa đơn chứng từ, hợp đồng, cam kết hợp lệ
Nội dung các khoản kí quỹ, kí cược không rõ ràng.
Chưa có đối chiếu xác nhận số dư với bên nhận kí quỹ, kí cược
ngày khóa sổ kế toán cuối năm
Hạch toán sai khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược vào tài khoản phải
thu khác 138. Không theo dõi chi tiết từng loại.
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ