Quy định về bảo hiểm thất nghiệp năm 2016 mới nhất.
Bảo hiểm thất nghiệp năm 2016
I, Các văn bản quy định:
-
Luật
việc làm 2013: ban hành: 16/11/2013 – ngày hiệu lực 01/01/2015: Luật này quy định
chính sách hỗ trợ tạo việc làm, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia, tổ chức, hoạt động dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất
nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm.
(Đáng chú ý là trường hợp người sử dụng lao động dưới 10 lao động cũng sẽ
phải tham gia BHTN bắt buộc)
-
Nghị
định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn 1 số điều luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Ngày ban hàng: 12/03/2015. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/05/2015. Các chế
độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/01/2015.
-
Thông
tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số nội dung về bảo hiểm thất nghiệp.
Ngày ban hành 31/07/2015
Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 và các chế độ
quy định tại thông tư này được áp dụng từ ngày 01/01/2015.
-
Quyết
định 959/QĐ-BHXH năm 2015 về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, quản lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế với nhiều quy định về
mức đóng, hồ sơ, thời hạn giải quyết, chu trình thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHXH...
được ban hành ngày 09/09/2015. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 12 năm 2015, thay thế quyết định số 1111/QĐ-BHXH bãi bỏ điều 1 Quyết định
số 1018/QĐ-BHXH ( Nhưng lùi thời gian thực hiện các quy định nghiệp vụ, biểu mẫu,
hồ sơ, báo cáo kèm theo quyết định số 959/QĐ-BHXH đến hết ngày 31/12/2015. Kể từ
ngày 01/01/2016 các quy trình nghiệp vụ, biểu mẫu, hồ sơ, báo cáo kèm theo quyết
định số 959/QĐ-BHXH chính thức có hiệu lực thực hiện. Các nội dung khác của quyết
định này vẫn thực hiện kể từ ngày 01/12/2015 – Theo công văn 4791/BHXH-VP năm
2015)
II, Quy định cụ thể về bảo hiểm
thất nghiệp năm 2016:
1, Đối tượng tham gia BHTN
Người lao động:
A, Người lao động tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
+ HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;
+ HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;
+ HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3
tháng đến dưới 12 tháng.
B, Đơn vị tham gia BHTN
Đơn vị tham gia BHTN là những đơn vị quy định tại Khoản 3 điều 4 cảu Quyết
định số 959/QĐ-BHXH:
Điều 4: Đối tượng tham gia
3. Người sử dụng lao động
tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức trính
trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác,
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác
và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
|
2, Mức đóng và trách nhiệm đóng
BHTN được quy định như sau:
+ Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người
tham gia BHTN;
+ Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người
lao động tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.
3, Tiền lương tháng đóng BHTN
A, Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước
quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc.
B, Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì
tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là tiền
lương ghi trong HĐLĐ.
+ Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng NHXH là mức lương và phụ cấp lương
theo quy định của pháp luật lao động.
+ Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn hai mươi tháng
lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng hai mươi tháng
lương tối thiểu vùng ( Thực hiện từ ngày 01/01/2015)
4, Phương thức đóng:
Phương thức đóng BHTN đối với đơn vị và người lao động; như quy định tại
Khoản 1, 2 và Khoản 3 điều 7 của Quyết định số 959/QĐ-BHXH:
-
Đóng
hàng tháng
Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng
BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH
bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người
lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ
quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
-
Đóng
3 tháng hoặc 6 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp các hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp diêm nghiệp trả lương theo sản
phẩm, theo khoán thì đóng theo phuowng thức hàng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một
lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào
quỹ BHXH.
-
Đóng
theo địa bàn
+ Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng
BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.
+ Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh
doanh cho chi nhánh.
III, Hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
1, Điều kiện hưởng BHTN: ( theo điều 49 Luật Việc làm)
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi
có đủ các điều kiện sau đây:
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày.
2, Quyền lợi được hưởng BHTN:
-
Mức
hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối
đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối
thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo
hiểm theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
-
Thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp,
cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp,
sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp
nhưng tối đa không quá 12 tháng.
-
Quyền
lợi khác:
+ Được hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (Điều 51
luật việc làm)
+ Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí ( Điều 54 Luật Việt làm)
+ Được hỗ trợ chi phí học nghề ( Điều 55, 56 Luật việc làm)
3, Thời hạn, thủ tục nộp hồ sơ
hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Khoản 1 Điều 17 nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày
12/3/2015)
-
Trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc,
người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực
tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cáp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc
làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
-
Người
lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu
điện nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần , địch họa, dịch bệnh có xác nhận của
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu
trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu
điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm: ( Khoản 1, 2, 3 Điều 16 Nghị định
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015)
A, Đơn đề nghị hưởng BHTN ( theo mẫu của Bộ lao động thương binh và xã hội
quy định)
B, Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc quyết định
thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc
thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
C, Sổ bảo hiểm xã hội.
D, Chứng minh nhân dân.
E, 02 tấm hình 3x4 ( mở thẻ ATM)
Thời hạn giải quyết BHTN ( Khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày
12/3/2015)
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ
hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4, Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Điều 53 Luật Việc làm)
A, Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp: không thông báo về việc tìm kiếm việc
làm hàng tháng với Trung tâm dịch vụ việc làm.
B, Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ
cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục
hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm
hàng tháng theo quy định.
C, Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
-
Hết
thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp
-
Tìm
được việc làm
-
Thực
hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
-
Hưởng
lương hưu hàng tháng
-
Sau
02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp giới thieuj mà không có lý do chính đáng
-
Không
thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định tại Điều 52 của
Luật này trong 03 tháng liên tục
-
Ra
nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
-
Đi
học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
-
Bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
-
Chết
-
Chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
-
Bị
tòa án tuyên bố mất tích
-
Bị
tạm giam, chấp hành hình phạt tù
5, Bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp:
-
Sau
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người
lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được
coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp ốm đau, thai
sản, tai nạn haowcj hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh ( Khoản 3 Điều 18 Nghị định
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015)
-
Sau
thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến
nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo
hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định
là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận
được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng
trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quy định. ( Khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015)
-
Người
lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ
chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi
đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. ( Khoản 7 Điều 18 Nghị định
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015)
-
Người
lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần
tiếp thep. Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi
tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
6, Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất
nghiệp:
-
Người
lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu
cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ
LĐTBXH quy định gửi Trung tâm dịch vụ về việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
-
Khi
nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ
BHYT cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
_sưu tầm_
Công ty TNHH giải pháp phần mềm Thiên Long
Địa chỉ: tầng 8, số 52 Chùa Hà, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: 04.378.36302
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ