Thứ Hai, 29 tháng 1, 2018

Xử lý Tài sản cố định hình thành từ xây dựng sản xuất.

Xử lý Tài sản cố định hình thành từ xây dựng sản xuất.
Tài sản cố định hình thành do DN tự xây dựng, sản xuất khi hoàn t hành có phải lập hóa đơn? Cách hạch toán tài sản cố định tự xây dựng cơ bản, thủ tục đối với TSCĐ tự xây dựng.
1.      Tài sản cố định tự xây dựng có phải lập hóa đơn nghiệm thu?
“ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC:
4, Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định ( tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.”
Văn phòng đại diện có phải nộp lệ phí môn bài 2018 không? Trường hợp nào thì phải nộp và mức lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện như thế nào?
  1. Văn phòng đại diện có phải nộp lệ phí môn bài?
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài.
Trường hợp văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.

Cụ thể theo công văn 1279/TCT-CS ngày 04/04/2017 của tổng cục thuế:
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------------
Số 658/TCT – CS
v/v: Lệ phí môn bài
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
-------------
Hà nội ngày 04 tháng 04 năm 2017


Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kiên Giang
Tổng cục thuế nhận được công văn số 88/CT-THNVDT ngày 23/1/2017 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về lệ phí môn bài. Về vấn đề này, tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1.      Về xác định nghĩa vụ lệ phí môn bài đối với trường hợp tổ chức có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư:
Tại Khoản 1 Điều 5 nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về khai lệ phí môn bài:
“ 1, Khai lệ phí môn bài được thực hiện như sau:
A, khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí môn bài mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh; …”
Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7, Điều 30 luật quản lý thuế số 78/2016/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“ Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế
2, Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế
3, Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
Điều 30. Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
1, Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuê theo mẫu do bộ tài chính quy định và nộp đầy đủ các loại chứng từ tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2, Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ
Căn cứ các quy định trên, người nộp thuế chỉ khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra kinh doanh. Trường hợp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.
Hiện nay đã có cơ chế trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Kiên Giang phối hợp với các cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư, nếu có căn cứ xác định việc thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trong năm của tổ chức làm thay đổi nghĩa vụ lệ phí môn bài của năm sau thì có thông tin thông báo cho người nộp thuế để người nộp thuế tự xac định mức thu và thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài đúng quy định pháp luật.
2.      Về lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:
Tại Điều 2 nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định người nộp lệ phí môn bài như sau:
“ Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1, Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật …
6, Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 điều này ( nếu có) …"
Căn cứ quy định trên, trường hợp văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa , dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài, trường hợp văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế Tỉnh Kiên Giang biết.

Nơi nhận:
-          Như trên;
-          Vụ CST, Vụ pháp chế BTC;
-          Vụ PC, Vụ kê khai (TCT);
-          Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Cao Anh Tuấn


Trước đó: Công văn 658/TCT-CS ngày 28/2/2017 của tổng cục thuế
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------------
Số 658/TCT – CS
v/v: Lệ phí môn bài
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
-------------
Hà nội ngày 28 tháng 2 năm 2017


Kính gửi: Công ty TNHH thương mại dịch vụ xây dựng Phan Lê.
(Địa chỉ: 28 Đường số 20 khu dân cư Him Lam Phường Tân Hưng, Q7, TP HCM)

Tổng cục thuế nhận được công văn số 1447/VPCP – ĐMDN ngày 20/02/2017 và công văn số 666/VPCP – ĐMDN ngày 23/1/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển kiến nghị của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ xây dựng Phan Lê về lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện. Về vấn đề này, sau khi báo cáo bộ tài chính, tổng cục thuế có ý kiến như sau:
-          Tại công văn số 1263/TCT-CS ngày 13/4/2011 của Tổng cục thuế, căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài Chính đã trả lời công ty cổ phần đầu tư phát triển kinh tế - rừng bền vững Toàn cầu va gửi cho Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau: “ Trường hợp văn phòng đại diện của Công ty cổ phần đầu tư phát triển kinh tế - rừng bền vững Toàn cầu tại cá tỉnh nếu chỉ thực hiện việc giao dịch và xúc tiến thương mại, không hoạt động kinh doanh, không tiến hành thu – chi tiền thì không phải nộp thuế môn bài. Trường hợp các văn phòng đại diện của công ty có hoạt động kinh doanh thì phải nộp thuế môn bài theo quy định của pháp luật”
-          Tại số thứ tự 3 mục III phần B Phụ lục 01 Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017) quy định lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất kinh doanh: “ Lệ phí môn bài”
-          Tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ – CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài quy định:
“ Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 nghị định này, bao gồm:
1, Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật …
6, Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 5 điều này ( nếu có)”

Căn cứ các quy định trên, bộ tài chính đã có các công văn số 15865/BTC-CST ngày 07/11/2016, công văn số 1025/BTC-CST ngày 20/01/2017 hướng dẫn về lệ phí môn bài, theo đó đối với các trường hợp Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài, trường hợp văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài theo quy định.
Tổng cục thuế trả lời để Công ty TNHH thương mại Dịch vụ Xây dựng Phan Lê biết ./.
Nơi nhận:
-          Như trên;
-          Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn ( để báo cáo);
-          Văn phòng chính phủ (để báo cáo);
-          Văn phòng bộ tài chính ( để báo cáo);
-          Vụ CST, Vụ pháp chế (BTC);
-          Lưu, VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Cao Anh Tuấn

3.     Mức lệ phí môn bài đối với văn phòng đại điện:
Theo điều 4 thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ tài chính)
1, Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
A, Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/ năm
B, Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống : 2.000.000 đồng/ năm.
C, Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/ năm
  • Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
  • Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối ( tức là nộp 1/7) năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm ( tức là phải nộp ½)
Cài đặt phần mềm kế toán, vui lòng liên hệ: Ms Ngọc 01648458658
Công ty TNHH Giải pháp phần mềm Thiên Long
Tầng 8, số 52 Chùa Hà, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội

Thứ Năm, 18 tháng 1, 2018

Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

Đã nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản?
Nếu được hưởng thì hô sơ để được hưởng thai sản cần những gì? Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là ở đâu? Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc giúp bạn.
1.      Điều kiện được hưởng chế độ thai sản:
Theo điều 13 của Luật BHXH 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014
“ Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
1, Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
A, Lao động nữ mang thai
B, Lao động nữ sinh con
C, Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
D, Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi
Đ, Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
E, Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
2, Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
3, Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
GIẢI THÍCH:Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con”

Theo điều 9 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
“ Điều 9: Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau”
1.      Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con được xác định như sau:
A, Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi
B, Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại khoản a điều này.
2.      Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
A, Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
B, Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3.      Trong thời gian đi làm trươc khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 37 của Luật bảo hiểm xã hội”

Như vậy: nghỉ việc trước khi sinh vẫn được hưởng chế độ thai sản
2.      Thủ tục hồ sơ, nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
Theo điều 14 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“ Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
1, Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại điều 101, điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2, Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con,thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú”
NHƯ VẬY: Nếu các bạn nghỉ việc trước khi sinh thì các bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú
_Nguồn: internet_

Công ty TNHH giải pháp phần mềm Thiên Long
tầng 8 số 52 Chùa Hà, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
số 52 Chùa hà, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: 024 378 36302


Thứ Tư, 3 tháng 1, 2018

Mức lương tối thiểu vùng 2018 được quy định tại nghị định 141/2017/NĐ-CP

Mức lương tối thiểu vùng 2018 được quy định tại nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Nghị định 141/2017/NĐ-Cp được ban hành ngày 07/12/2017 thay thế nghị định 153/2016/NĐ-CP và có hiệu lục thi hành từ ngày 25/01/2018.
Một vày điểm mới đáng chú ý của nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2018 áp dụng từ ngày 01/01/2018 như sau:
1, Tăng mức lương tối thiểu vùng: Tăng 6,5 % so với lương tối thiểu vùng năm 2017 ( từ 180 đến 230 nghìn đồng).
2, Nghị định 141 cũng điều chỉnh phân vùng đối với một số huyện, thị xã như sau:
+ Đưa thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai từ vùng II lên vùng I
+ Đưa các huyện Thống nhất thuộc tỉnh Đồng Nai, Huyện Thủ Thừa tỉnh Long An, TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam từ vùng III lên vùng II
Cụ thể:
Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được quy định tại điều 3 của nghị định 141/2017/NĐ-CP như sau:
Vùng
Mức lương tối thiểu vùng năm 2018
Mức lương tối thiểu vùng năm 2017
Tỷ lệ tăng so với năm 2017
Mức lương tăng so với năm 2017
Vùng I
3.980.000 đồng/ tháng
3.750.000
6.1%
Tăng 230.000 đồng
Vùng II
3.530.000 đồng/ tháng
3.320.000
6.3%
Tăng 210.000 đồng
Vùng III
3.090.000 đồng/ tháng
2.900.000
6.6%
Tăng 190.000 đồng
Vùng IV
2.760.000 đồng/ tháng
2.580.000
7.0%
Tăng 180.000 đồng

Theo nghị định 141/2017/NĐ-CP ban hành ngày 07/12/2017
Theo NĐ 153/2016/NĐ-Cp



Áp dụng kể từ ngày 1/1/2018
Áp dụng từ ngày 1/1/2018



1.      Lương tối thiểu vùng là gì?
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đảm bảo đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
·         Lưu ý: người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
1)      Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
2)      Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại luật giáo dục năm 1998 và luật giáo dục năm 2005;
3)      Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ so cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề;
4)      Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật việc làm;
5)      Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp.
6)      Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học;
7)      Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
8)      Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghệ hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp
2.      Đối tượng áp dụng mức lương tốt thiểu vùng
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động
Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Hợp tác xã, liên hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động
Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt nam có thuê mướn lao động ( trừ trường hợp điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành viên có quy định khác với quy định của nghị định này)
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, và cá nhân quy định tại các khoản 2,3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
3.      Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
Do doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3, Phụ lục ban hành kèm theo nghị định 141/2017/NĐ-CP
4.      Các công việc mà doanh nghiệp cần làm khi mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được áp dụng:
A, Về lương:
Xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mức lương trả cho người lao động cho phù hợp, bảo đảm không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
B, Về bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Rà soát mức lương tham gia bảo hiểm của toàn bộ người lao động đã được tham gia trước ngày 1/1/2018
Nếu mức lương đang tham gia bảo hiểm trước đó thấp hơn mức lương tham gia bảo hiểm theo mức lương tối thiểu vùng năm 2018 thì phải thực hiện báo tăng mức đóng
(Nguồn: internet)
Cài đặt phần mềm kế toán liên hệ: Ms Ngọc 01648 458 658