Các quy định về hàng cho, biếu, tặng cần biết
Khi đến dịp lễ tết các doanh nghiệp tại Việt Nam thường mua quà để biếu,tặng khách hàng, đối tác. Đây là vấn đề mà kế toán thường hay đặt ra nhiều câu hỏi: Có được khấu trừ VAT đầu vào không? Khi xuất quà tặng cho khách có phải xuất hóa đơn không? Có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN hay không? Những khúc mắc này thì hôm nay phần mềm Thiên Long xin hướng dẫn các bạn vấn đề về thuế TNDN và thuế GTGT như sau:
Các quy định
về hàng cho, biếu, tặng
A. Căn cứ
pháp lý :
- Thuế TNDN
: Thông tư 78/2014/TT-BTC ( áp dụng
năm 2014);
- Luật số 71/2014/QH13 ( Từ 01/01/2015)
- Thuế
GTGT: Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Hóa đơn
: Thông tư 39/2014/TT-BTC
Xem thêm: Thông tư - Nghị định mới
B. Nếu
doanh nghiệp phát sinh mua hàng hóa để cho, biếu, tặng khách hàng phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì:
- Năm 2014
Được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN
nhưng bị khống chế tỷ lệ 15% tổng chi phí được trừ theo quy định tại
khoản 2.21 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC; Từ 01/01/2015 bỏ tỷ lệ khống
chế 15% tổng chi phí được trừ.
- Được kê
khai khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hóa đơn mua quà tặng (thỏa điều kiện khấu
trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại điều 15 thông tư số 219/2013/TT-BTC
- Khi xuất
hàng tặng, doanh nghiệp phải lập hóa đơn và kê khai như bán hàng hóa,
dịch vụ (Giá tính thuế là giá hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
cho, tặng. Không ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN của hóa đơn này) Theo khoản
3 điều 5 thông tư 119/2014/TT-BTC và Theo điểm 2.4 phụ lục 4 thông tư
39/2014/TT-BTC
I/ THUẾ TNDN:
- Năm
2014: chi phí quà biếu tặng được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập để tính thuế TNDN
phần chi không vượt 15% tổng số chi phí được trừ (đối với hoạt động
thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra. Đối
với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có)… )
“ Theo điều
6 thông tư 78/2014/TT-BTC :
“ Điều 6.
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các
khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi
thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi
có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi
nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.
2. Các khoản
chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.21. Phần
chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị,
chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Tổng số chi
được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với
hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa
bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hoạt
động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino
thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.
Các khoản
chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên
không bao gồm:
- Khoản hoa
hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả
cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa
hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức
nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với
cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi
chi trả thu nhập.
- Các khoản
chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị
trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông
tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực
hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí
trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi
phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không
gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng
bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.”
- Từ
01/01/2015: Chi phí quà biếu tặng được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập để tính thuế TNDN bỏ mức khống chế 15% tổng số
chi phí được trừ.
Theo khoản
4 điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế :
“4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9 luật số: 32/2013/QH13( luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật thuế TNDN 14/2008/QH12)
– Nội dung
điểm m khoản 2 điều 9 luật
32/2013/QH12 như sau: m) Phần chi quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ
trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các
khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được
trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
II/ THUẾ GTGT: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa (mua ngoài hay tự sản xuất) mà Doanh Nghiệp sử dụng cho,
biếu, tặng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì được khấu trừ
“Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Tại Khoản
3 Điều 7 quy định giá tính thuế GTGT:
“Đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất)
dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
...”
- Tại Khoản
5 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh
nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng
cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì được khấu trừ”.
III/ HÓA
ĐƠN: Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn
bán hàng), Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Theo khoản
3 điều 5 thông tư 119/2014/TT-BTC:
“3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1 Điều 16 như sau:
“b) Người
bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để
cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
Nội dung
trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy
xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ;
chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên
chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc
hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì
không phải gạch chéo.”
Theo điểm
2.4 phụ lục 4 thông tư 39/2014/TT-BTC:
“ 2.4. Sử dụng
hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu,
cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ đối với tổ chức kê khai thuế, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về
thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi
rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp
luật về thuế GTGT.
b) Đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người
lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng),
trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán
hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”
IV/ HẠCH
TOÁN :
1. CÔNG TY
THEO QUYẾT ĐỊNH 48:
- Khi mua
N156
N1331
- Khi biếu tặng
N632
C156
N6421
C511
2. CÔNG TY
THEO QUYẾT ĐỊNH 15:
- Khi mua
N156
N1331
C111/112/331
- Khi biếu tặng
N632
C156
C512
C3331
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ