Phân biệt biên bản hủy, thu hồi hóa đơn
Phần mềm Thiên Long xin giới thiệu với bạn đọc Biên bản hủy hóa đơn và biên bản thu hồi hóa đơn cần nắm rõ những điểm sau:
Phân biệt
biên bản hủy hóa đơn và Biên bản thu hồi hóa đơn cần nắm rõ:
Hủy hóa đơn: Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp ko còn nhu cầu sử dụng hóa đơn.
Xóa bỏ hóa đơn: là
viết sai, những chưa xé khỏi cuống, gạch chéo 3 liên hoặc thu hồi xuất tờ khác
thay thế.
Trên báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn có 2 mục là hóa đơn xóa bỏ và hóa đơn hủy, trong quá
trình lập báo cáo có không ít kế toán thuế kê khai sai 2 mục này.
Để hạn chế
sai sót trong quá trình lập báo cáo cần phân biệt khi nào kê khai vào mục hóa
đơn bị xóa bỏ, khi vào kê khai vào mục hóa đơn hủy.
Ngoài ra các
bạn có thể thêm bài viết về "Cách xử lý hóa đơn sau khi phát hành" và
"Cách xử lý các trường hợp viết sai hóa đơn giá trị gia tăng".
Phân biệt
hóa đơn
1. Về hoá
đơn xoá bỏ:
Thông tư39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành
Điều 20. Xử
lý đối với hóa đơn đã lập
1. Trường hợp
lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch
chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp
hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ
hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê
khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản
thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể
hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa
đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
Do đó, trường
hợp hóa đơn lập sai đã giao hoặc chưa giao cho người mua; trường hợp hóa đơn đã
lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá
đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nay
lập lại hóa đơn mới; trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn khi trả
lại hàng hoá, bên bán thu hồi hóa đơn đã lập thì những hoá đơn này đưa vào cột
xoá bỏ trong báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn.
2. Về hoá đơn
huỷ:
Theo Điều 29. Hủy
hóa đơn
1. Hóa đơn
được xác định đã hủy
- Hóa đơn in
thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ
có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in được xác định đã hủy xong
khi không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ hóa đơn nào hoặc không còn chữ trên
tờ hóa đơn để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản.
- Hóa đơn tự
in được xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo hóa đơn được can thiệp để không
thể tiếp tục tạo ra hóa đơn.
2. Các trường
hợp hủy hóa đơn
a) Hóa đơn đặt
in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt
in hóa đơn.
b) Tổ chức,
hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời
hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ
quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ
trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá
nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ
ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa
đơn đã mất.
c) Các loại
hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế
toán.
d) Các loại
hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Hủy hóa
đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
a) Tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy.
b) Tổ chức
kinh doanh phải thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại
diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.
Hộ, cá nhân
kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi hủy hóa đơn.
c) Các thành
viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu có sai sót.
d) Hồ sơ hủy
hóa đơn gồm:
- Quyết định
thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm
kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa
đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục)
- Biên bản hủy
hóa đơn.
- Thông báo
kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số…
đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này).
- Thực hiện
phương pháp cắt góc hóa đơn
Vậy các hoá
đơn phải huỷ theo quy định nêu trên được đưa vào cột số hoá đơn huỷ trong báo
cáo tình hình sử dụng hoá đơn.
Nguồn: Internet
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ