Điểm mới Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn
Điểm mới Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế GTGT, quản lý thuế
và hóa đơn
(TVPL) - Ngày 27/2/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư
26/2015/TT-BTC hướng dẫn nội dung về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn. Theo
đó, có những điểm mới nổi bật sau:
1. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT.
a) Điều 4:
+ Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với các mặt hàng
sau:
“-Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân
lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân
vi sinh và các loại phân bón khác;
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật
nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như
cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác
dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn
chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang)theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn
nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV
trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá
có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch
vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị
san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất
mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun
thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch
củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô;
máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ
chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy
sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy
thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng
khác.”
Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% (tàu đánh bắt xa bờ).
+ Bổ sung hướng dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ
tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì
không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
b) Điều 7: Bổ sung điểm a.8, a.9 vào khoản 10 về giá tính
thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cụ thể:
“a.8) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ
để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ
giá đất theo giá chuyển nhượng .
a.9)Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với
hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở,
việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao đất
ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-)
giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê
duyệt.”
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
c) Điều 9: Bổ sung hướng dẫn không áp dụng mức thuế suất 0%
đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất
khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào.
d) Điều 10: Bổ sung hướng dẫn vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt
khuẩn dùng trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác nhận của Bộ Y tế.”
Trước đây: chưa hướng dẫn có xác nhận của Bộ Y tế.
đ) Điều 14:
+ Bổ sung doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
vào công thức tính phân bổ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, cụ thể:
“…Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh
thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch
toán riêng được”.
+ Bổ sung hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT đối với các nhóm
hàng hóa chuyển sang đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định phục vụ cho sản xuất:phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy
sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu
trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua
vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
e) Điều 15:
+ Bổ sung hướng dẫn không cần chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà
tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
+ Bổ sung hướng dẫn về xác định nhà cung cấp trong trường hợp
sau:
“Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa
hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở
kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của
cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một
nhà cung cấp.”
g) Điều 16: Bổ sung hướng dẫn trong trường hợp phía nước
ngoài nộp tiền vào tài khoản vãng lai để thanh toán cho cơ sở kinh doanh của Việt
Nam như sau:
“b.7) …
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức
tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán,
chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Người
nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số tiền mang theo là tiền
thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu
hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để
công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải
là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh
nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh,
cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của
tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này
chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải ghi rõ số lượng tiền
mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.”
h) Điều 18:
+ Hướng dẫn rõ việc hoàn thuế GTGT của cơ sở kinh doanh đang
hoạt động có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố.
+ Hướng dẫn rõ cách xác định thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp CSKD vừa có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ bán ra trong nước.
+ Bổ sung hướng dẫn chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã
kê khai, đã khấu trừ hoặc hoàn thuế trong trường hợp CSKD đang trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản
hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động
kinh doanh chính theo dự án đầu tư, cụ thể:
“5. ...Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động
chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo
dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai,
khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo
quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được
hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế;
đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát
sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế
đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu
thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài
sản bán ra.”
2. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.
a) Điều 11:
+ Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối với trường hợp xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.
Trước đây: Không hướng dẫn về giá trị công trình xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnhđể kê khai thuế tại nơi có công trình.
+ Bổ sung hướng dẫn nộp thuế đối với NNT có công trình liên
quan đến nhiều địa phương, cụ thể:
“Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt
ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường
dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh
thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá
trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có
công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%)
giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân
(x) với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động
xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai
thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho
các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số
01-7/GTGTban hành kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT
cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”
+ Bãi bỏ Bảng kê HHDV mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng và thuế TTĐB.
b) Điều 27: Hướng dẫn về đồng tiền nộp thuế và xác định
doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp NSNN, cụ thể:
2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại
tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì
người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng
từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi
thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại
tệ, cụ thể như sau:
Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền
vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Công ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng
ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam.
Công ty X mở tài khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân hàng
C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300
VND/USD, tại Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD.
Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D hoặc
Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ giá mua vào của một trong
ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng A
thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực
tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá
mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá
bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm
phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
c) Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp
người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi
trong dự toán NSNN.
d) Về tỷ lệ tính tiền chậm nộp:
- Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số
tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
- Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát
sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp
dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho
toàn bộ thời gian chậm nộp.
đ) Về trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp
Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế kịp
thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
e) Về miễn tiền chậm nộp
- Về xác định số tiền chậm nộp được miễn: số tiền chậm nộp
được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ, dịch bệnh… và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá
giá trị bị thiệt hại.
- Về hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp: trường hợp NNT bị
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp
phải có biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có
thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định
giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định
giá của Sở Tài chính.
- Về trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp: Trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp
thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
g) Về hồ sơ áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với
hãng vận tải nước ngoài.
g.1) Sửa đổi các các nội dung sau:
- Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài sửa đổi từ khai
theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.
- Về Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Bãi bỏ toàn bộ quy định về Tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai
thác tàu theo từng hình thức (Chứng từ điều hành tàu, hợp đồng vận chuyển hàng
hoá, hành khách bằng đường biển, và Chứng từ vận chuyển).
Và thay thế bằng hướng dẫn sau:
Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc Văn
phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ,
tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế
toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều
địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì chỉ phải nộp
bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp
hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có
trụ sở chính và gửi bản chụp tài liệu này cho các Cục Thuế địa phương nơi hãng
vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc. Hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài không phải nộp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho cơ quan thuế.
g.2) Sửa đổi về hồ sơ hoàn thuế theo hướng hồ sơ hoàn thuế của
các đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định không bao gồm Chứng từ nộp thuế.
Riêng đối với các hãng vận tải nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế
không bao gồm chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu, chứng từ
nộp thuế và xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian
và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
g.3) Bổ sung về việccác hồ sơ hoàn thuế của hãng vận tải nước
ngoài theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm
tra sau và việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 (một)
năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
3. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
a) Điều 4: Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng
dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn.
Trước đây: CSKD phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế.
b) Điều 6, Điều 8: Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm việc cơ
quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được sử dụng
hóa đơn tự in/đặt in.
c) Điều 9: Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định
số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại
Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng
hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông
báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
d) Điều 14: Bổ sung hướng dẫn về việc kết nối với cơ quan
thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế
đối với NNT kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị … có sử dụng
hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán.
Trước đây: chưa có quy định.
đ) Điều 16 và Phụ lục 4: Hướng dẫn cụ thể trường hợp không
xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất
kinh doanh.
Trước đây: Chưa hướng dẫn cụ thể trường hợp này.
e) Điều 16: Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp hóa đơn đã
lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua
thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các
trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20
Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Nội dung trên được đề cập tại Công văn 767/TCT-CS ngày 05/03/2015.
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ